BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho...

96
Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 1 BÁO CÁO XÚC TIN XUT KHU 2009-2010

Transcript of BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho...

Page 1: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 1

BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

Page 2: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

2 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

 

 

Bản quyền 

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 20 Lý Thường Kiệt, Hà Nội 

Tel: 84.4.39347628 ‐ Fax: 84.4.39348142 Email: [email protected] 

Website: http://www.vietrade.gov.vn 

Báo cáo được  thực hiện với sự phối hợp của nhóm nghiên cứu  thuộc Trung tâm  Nghiên  cứu  chính  sách  và  phát  triển  (DEPOCEN)  gồm:  Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Đức Nhật, Trần Thanh Thủy, Nguyễn Thị Tường Anh, Lê Thanh Thủy, Phạm Thị Mỹ Hạnh, Trần Thị Kiều Minh, Nguyễn Thị Minh Thư, Nguyễn Hồng Quân. 

Page 3: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 3

 

 

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) www.vietrade.gov.vn 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU

2009-2010  

 

 

 

 

  

 

 

 

NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG – XàHỘI 

Page 4: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

4 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Page 5: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 5

M Ụ C L Ụ C

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 7

PHẦN I: GIỚI THIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 9

1. Mục đích và ý nghĩa..........................................................................................................................9

2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu .......................................................................................................11

3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................11

PHẦN II: PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2008 – 2009 15

1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu các năm 2008, 2009 và định hướng xuất khẩu năm 2010...................................................................................................15

1.1 Tình hình các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: kim ngạch và thị trường ..............................................16

1.2 Nhu cầu thế giới và năng lực cung ứng của Việt Nam: cơ hội xuất khẩu và phát triển thị trường ................................................................................23

1.2.1 Xu hướng nhu cầu của thế giới trong giai đoạn 2008-2009.......................................................23

1.2.2 Năng lực cung ứng của Việt Nam...............................................................................................24

1.3 Cạnh tranh và các rào cản thương mại ....................................................................................26

1.4 Chính sách phát triển xuất khẩu của Việt Nam và các Hiệp định tự do thương mại song phương và khu vực............................................................30

1.4.1 Chính sách phát triển xuất khẩu của Việt Nam 2008-2009........................................................30

1.4.2 Các hiệp định tự do thương mại song phương và khu vực .........................................................33

1.5 Đánh giá xu hướng hàng hóa xuất khẩu..................................................................................35

1.6 Đánh giá xu hướng thị trường xuất khẩu .................................................................................36

Page 6: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

6 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

1.6.1 Đánh giá tình hình xuất khẩu của Việt Nam vào một số thị trường chính (sử dụng mô hình trọng lực) .........................................................36

1.6.2 So sánh giữa tiềm năng và thực tế xuất khẩu của Việt Nam với từng thị trường .......................39

2. Đánh giá năng lực doanh nghiệp xuất khẩu và các nhân tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh...............41

2.1 Năng lực sản xuất xuất khẩu (border-in) .................................................................................42

2.2 Năng lực tiếp cận thị trường thế giới (border-out) .....................................................................44

2.3 Lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu: Các yếu tố quyết định thành công trong cạnh tranh...................................................................48

2.4 Tác động của việc gia nhập WTO và các khu vực mậu dịch tự do (FTA) đối với một số ngành hàng xuất khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu ................................................53

2.4.1 Tác động tích cực.........................................................................................................................53

2.4.2 Tác động tiêu cực ........................................................................................................................58

PHẦN III: DỰ BÁO VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ 61

1. Dự báo chung về xu hướng thị trường xuất khẩu...................................................................................61

1.1 Tiêu dùng của khối OECD sụt giảm ..........................................................................................61

1.2 Sự trỗi dậy của các thị trường Châu Á.......................................................................................63

2. Dự báo về tổng kim ngạch và tốc độ tăng trưởng 2010...........................................................................65

3. Dự báo về xu hướng sản phẩm và thị trường xuất khẩu cụ thể cho giai đoạn 2010-2011 ................................67

4. Dự báo về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020 ..................................................................73

5. Các khuyến nghị thay đổi cần thiết về chính sách nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu ...................................75

5.1 Khuyến nghị về các chính sách của Nhà nước ...........................................................................76

5.2 Khuyến nghị về chính sách xúc tiến xuất khẩu..........................................................................76

5.3 Khuyến nghị về hàng hóa xuất khẩu và thị trường mục tiêu ........................................................79

5.4 Khuyến nghị về việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (Global value chain) .......................................80

5.5 Khuyến nghị chương trình hành động ....................................................................................80

PHỤ LỤC 1: MÔ TẢ MÔ HÌNH TRỌNG LỰC ............................................................................................ 85

PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO TRUNG BÌNH TRƯỢT ........................................................... 87

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP BAN ĐẦU .................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................................... 93

Page 7: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 7

L Ờ I M Ở Đ Ầ U

Giai  đoạn 20 năm  đổi mới vừa qua,  tính  từ năm 1988  đến năm 2008,  đã đánh dấu bước tiến đầy ấn tượng về tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam cả về kim ngạch và khối lượng hàng hóa cũng như cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu trên tổng GDP của Việt Nam đã tăng từ 30% vào đầu thập kỷ 1990  lên đến 70% vào năm 2008. Tốc độ  tăng  trưởng kim ngạch xuất khẩu trung bình trong toàn giai đoạn này khoảng 19%/năm cùng với cơ cấu mặt hàng đã có thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng hàm  lượng giá trị công nghiệp và đa dạng hóa sản phẩm trong từng ngành hàng xuất khẩu chủ lực. Mặc dù quá trình thay đổi này diễn ra với tốc độ còn khiêm tốn nhưng đã góp phần quan trọng trong việc giữ vững hoạt động xuất khẩu và ổn định kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt trong năm 2009 khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã  tác  động  trực  tiếp  đến hàng  loạt  các  thị  trường xuất khẩu quan  trọng  của nước ta. 

Bên cạnh những  thành  tựu  ấn  tượng đã đạt được, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2009 cũng bộc lộ những yếu điểm có tính chất chiến lược bắt buộc chúng  ta phải có những quyết sách để đặt nền móng cho phát triển xuất khẩu bền vững trong giai đoạn phát triển kinh tế 2011‐2020. Những yếu điểm này đã tồn tại trong một thời gian dài nhưng không được chủ động giải quyết tận gốc bằng các chính sách phù hợp và đồng bộ từ bên trong, cộng với những  ảnh hưởng  từ  các biến  động mới  trong  xu hướng phát  triển  của thương mại quốc tế, đã đặt chúng ta trước sự lựa chọn hoặc tiếp tục con đường như hiện nay với kết quả nhãn tiền  là hiệu quả của đầu tư sản xuất cho xuất khẩu có xu hướng giảm dần hoặc phải tìm ra và hiện thực hóa những nhân tố thành công nhằm:  (1)  thay đổi cơ cấu hàng hóa và  thị  trường xuất khẩu phù hợp với chiến lược và trình độ phát triển kinh tế, (2) nâng cao giá trị gia tăng 

Page 8: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất khẩu dựa trên khả năng  cạnh  tranh  của doanh nghiệp về  trình  độ  công nghệ và năng suất lao động. 

Trong  bối  cảnh  đó,  với  chức  năng  tham  vấn  và  thực  hiện  chính  sách thương mại trong lĩnh vực xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu, bắt đầu từ năm 2009, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) tổ chức thực hiện Báo cáo xúc tiến xuất khẩu thường niên với mục đích xem xét, đánh giá hoạt động xuất khẩu  từng năm và đề xuất những khuyến nghị chính sách và biện pháp thực hiện cụ thể về trung hạn, trong khung thời gian 2‐3 năm. Báo cáo cũng có thể được coi là nguồn thông tin tham khảo phục vụ công tác xây dựng và điều chỉnh chiến  lược xuất khẩu quốc gia cho  thập kỷ 2011‐2020 và các đề án phát triển xuất khẩu 5 năm trong giai đoạn này. 

Cục Xúc tiến thương mại xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu chính  sách  và  phát  triển  (DEPOCEN)  đã  phối  hợp  thực  hiện  báo  cáo  này. Chúng tôi cũng xin ghi nhận và đánh giá cao ý kiến đóng góp của các chuyên gia quốc tế và trong nước của Dự án VIE/61/94 “Hỗ trợ Xúc tiến thương mại và Phát triển xuất khẩu tại Việt Nam” về phương pháp luận và cấu trúc, nội dung của báo cáo. 

Hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm nhiều lĩnh vực, tuy nhiên trong khuôn khổ báo cáo này, chúng tôi chỉ đề cập tới hoạt động xúc tiến xuất khẩu. 

Trong  lần  xuất  bản  đầu  tiên  này,  chắc  chắn  báo  cáo  còn  những  khiếm khuyết và hạn chế không thể tránh khỏi về hình thức, cấu trúc và nội dung. Vì vậy, Cục Xúc tiến thương mại rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và phản biện của các chuyên gia và đồng nghiệp để chất lượng của báo cáo trong những năm tới ngày càng nâng cao, đóng góp thiết thực vào công tác tham vấn xây dựng chính sách thương mại của Bộ Công Thương và đề xuất các biện pháp triển khai  chính  sách kịp  thời và  thực  tiễn nhằm  đáp  ứng yêu  cầu phát  triển ngày càng cao của đất nước.       

Đ Ỗ   T H Ắ N G  H Ả I  Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại 

  

Page 9: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 9

P H Ầ N I

GIỚI THIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

1 . M Ụ C Đ Í C H V À Ý N G H Ĩ A

Sự gia tăng mạnh mẽ của toàn cầu hoá kinh tế và tự do hoá thương mại đòi hỏi các quốc gia phải có chiến lược hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới cho phép Việt Nam tận dụng được thị trường thế giới to lớn, thu hút được vốn, nắm bắt được công nghệ, kỹ thuật và quản lý tiên tiến, từng bước tạo một đội ngũ công nhân có trình độ phù hợp với nhu cầu phát triển công nghiệp hiện đại. Trong những năm gần đây, mức độ hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên  sâu  sắc. Đặc biệt, năm 2007, Việt Nam  trở  thành  thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, năm 2008 và 2009,  cùng với việc hội nhập  đa phương, Việt Nam đã đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do song phương với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới.  

Trong suốt quá  trình hội nhập vào nền kinh  tế  thế giới, xuất khẩu  (XK) của Việt Nam đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Theo số  liệu thống kê, tỷ  lệ kim ngạch xuất khẩu trên GDP đã tăng  liên tục  từ mức khoảng  30%  từ đầu những năm  1990  lên  tới  70% vào năm  2008 (Xem Biểu đồ 1).  

Hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới cũng đồng nghĩa với việc nền kinh tế Việt Nam sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào nền kinh tế thế giới, cả theo mặt tích  cực và  tiêu  cực. Khủng hoảng kinh  tế  thế giới  2008‐2009  đã  có  tác  động 

Page 10: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

10 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

không nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là đối với khu vực xuất khẩu. Biểu đồ 1 cho thấy trong năm 2009 kim ngạch XK của Việt Nam đã giảm sút so với những năm trước đó. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 của Việt Nam chỉ đạt 56,58 tỷ USD, giảm 9,3% so với năm 2008. Do đó, Việt Nam cần xây dựng một chiến lược đẩy mạnh phát triển xuất khẩu hàng hoá phù hợp với tình hình và nhu cầu của thị trường thế giới. Trong bối cảnh này, Cục Xúc tiến thương mại phối hợp với nhóm nghiên cứu thuộc Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển  (DEPOCEN) xây dựng Báo cáo Xúc tiến xuất khẩu 2009‐2010.  

B I Ể U Đ Ồ 1 : T ỷ l ệ k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u t í n h t r ê n G D P c ủ a V i ệ t N a m ( 1 9 9 0 - 2 0 0 9 )

0

20

40

60

80

100

199019

9119

9219

9319

9419

9519

9619

9719

9819

9920

0020

0120

0220

0320

0420

0520

0620

0720

0820

09

Tỷ lệ

kim

ngạ

ch x

uất k

hẩu

tính

trên

GD

P (%

)

Việt Nam

Nguồn: Marketlineinfo: http://www.marketlineinfo.com

Mục  tiêu của báo cáo  là đưa  ra những phân  tích nhận định về  tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây để tìm ra định hướng cho những năm tiếp theo, đồng thời cũng đưa ra những khuyến nghị chính sách để nâng cao năng lực xuất khẩu.  

Đáp  ứng mục  tiêu  đó, báo  cáo  được  xây dựng  thành ba phần  chính:  (i) Phân tích tổng quát tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong các năm 2008, 2009 và định hướng năm 2010;  (ii) Dự báo khả năng xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2011; và (iii) Các khuyến nghị về chính sách nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam. 

Page 11: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 11

2 . P H Ạ M V I V À N Ộ I D U NG N G H I Ê N CỨ U

Năm 2008 và 2009 là những năm mà nền kinh tế thế giới cũng như kinh tế Việt Nam trải qua nhiều biến động. Việc phân tích cũng như dự báo xuất khẩu của Việt Nam chắc chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Một phần là do yếu tố bất định gắn liền với môi trường kinh tế vĩ mô quốc tế, ví dụ như người ta không thể biết một cách chắc chắn  là khi nào những nền kinh  tế  lớn của  thế giới  sẽ thoát ra khỏi khủng hoảng. Nhưng  lý do quan  trọng hơn  là khi khủng hoảng xảy ra sẽ dẫn tới những đổ vỡ, những thay đổi về mặt cấu trúc của nền kinh tế thế giới; điều này khiến cho các tham số của nền kinh tế thay đổi. Vì vậy việc sử dụng các số  liệu  trong quá khứ để ước  lượng  tham số dùng cho mục đích dự báo, khi mà các tham số đã thay đổi, là một công việc đầy tính mạo hiểm và rất dễ mắc sai lầm. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của báo cáo này, nhóm nghiên cứu tập trung vào nhận định và phân tích những xu hướng thương mại lớn đã và đang diễn  ra  trong nền kinh  tế  thế giới  song song với phân  tích khả năng xuất khẩu của Việt Nam. Mặc dù báo cáo đã kết hợp các phương pháp thống kê dự báo với ý kiến của các chuyên gia  thương mại nhiều năm kinh nghiệm  tại Việt Nam (doanh nghiệp xuất khẩu) và tại thị trường nhập khẩu (cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài), nhưng như đã nói ở trên, trong một môi trường đầy tính bất định như hiện nay, các con số ước lượng như vậy, chỉ nên sử dụng để tham khảo.  

Ngoài phần mở đầu, báo cáo được xây dựng thành hai phần chính. Phần II: Phân  tích  tổng quát  tình hình xuất khẩu của Việt Nam  trong giai đoạn 2008 – 2009; và Phần  III: Dự báo và  các khuyến nghị. Trong phần  II, bên  cạnh phần phân tích tổng quát tình hình xuất khẩu trong giai đoạn 2008‐2009, báo cáo còn đi sâu vào phân tích cụ thể 10 ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam và những  thị  trường xuất khẩu  lớn  cho  từng ngành hàng. Ngoài  ra,  trong phần này, báo cáo cũng  đề  cập  đến năng  lực  cung ứng của  các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Trong phần III, báo cáo đưa ra những dự báo về tình hình thị trường  thế giới  trong 2 năm  tới,  tầm nhìn đến năm 2015 dựa  trên những  tính toán của nhóm chuyên gia, bảng tổng hợp ý kiến cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài và nghiên cứu của các nhà kinh tế nước ngoài.  

3 . P H Ư Ơ N G P H Á P N G H I Ê N C Ứ U

Để  thực  hiện  yêu  cầu  nghiên  cứu  của  báo  cáo,  nhóm  chuyên  gia  đã  sử dụng kết hợp một số các phương pháp nghiên cứu  từ  tổng quan  tài  liệu, xây dựng mô hình, tiến hành điều tra thực địa, đến phân tích và dự báo. Quá trình nghiên cứu được chia làm ba giai đoạn như sau:  

Page 12: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

12 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

GIAI ĐOẠN I: Thu thập thông tin, bao gồm (i) Gặp gỡ các cán bộ quản lý xúc tiến thương mại, các chuyên gia, doanh nghiệp ngành hàng;  (ii) Xác định các đối tượng sẽ được khảo sát, ngành hàng và mặt hàng khảo sát, các tiêu chí thông tin cần thu thập tương ứng; (iii) Tập hợp và tổng quan các tài liệu, nghiên cứu trước đó về năng  lực,  thực  trạng và dự báo xuất khẩu của Việt Nam với các ngành hàng liên quan; các tài  liệu nghiên cứu trước đó về thị trường thế giới với  các ngành hàng  tương  ứng. Báo  cáo nghiên  cứu  cũng  sử dụng  các khái niệm đã được các tổ chức như Ngân hàng thế giới (WB), Diễn đàn kinh tế thế giới, Quỹ  tiền  tệ quốc  tế  (IMF), Trung  tâm  thương mại quốc  tế  (ITC) đưa  ra như  bộ  chỉ  số  hỗ  trợ  xuất  khẩu,  chỉ  số  tập  trung  thương mại,  bộ  chỉ  số  về thương mại quốc gia…  

G I A I Đ O Ạ N I I : T h ố n g n h ấ t p h ư ơ n g p h á p đ i ề u t r a v à p h ư ơ n g p h á p d ự b á o

Để có được một cái nhìn  tổng quan  từ nhiều phía, nhóm chuyên gia xác định cần phải thu thập thông tin và có cách thức nghiên cứu khác nhau ở mỗi phần của bài viết. Cụ thể, phần tổng quan về hoạt động xuất khẩu của Việt Nam được thực hiện thông qua nghiên cứu tại bàn. Số liệu được sử dụng trong phần này là số liệu được thu thập từ các bộ ngành cũng như các đánh giá độc lập của các tổ chức kinh tế nước ngoài như Ngân hàng thế giới, Trung tâm thương mại quốc tế… 

Ở phần hai của bài viết phân tích về năng lực của doanh nghiệp xuất khẩu và cách thức để nâng cao năng lực cạnh tranh, nhóm chuyên gia đã kết hợp sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp sử dụng ý kiến của các chuyên gia tại  các  cơ  quan  đại  diện  thương mại Việt Nam  ở  nước  ngoài  và  các  doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam cùng với sử dụng các số liệu thứ cấp, đặc biệt là báo cáo kết quả khảo sát năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam do Tổng cục Thống kê tiến hành năm 2008. 

Trong phần dự báo, nhóm chuyên gia sử dụng phương pháp mô hình căn cứ vào số  liệu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong 14 năm từ 1995‐2008. Ngoài  ra, nhóm chuyên gia cũng  tham khảo các dự báo mà các  tổ chức nước ngoài  như  sử  dụng  kết  quả  nghiên  cứu  từ  trang  web http://www.marketlineinfo.com để người đọc có thể có nhiều góc tiếp cận khác nhau đối với dự báo về tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới. 

G I A I Đ O Ạ N I I I : B ổ s u n g s ố l i ệ u , x â y d ự n g m ô h ì n h v à d ự b á o

Trên cơ sở  thống nhất về phương pháp nghiên cứu ở giai đoạn  II, nhóm chuyên gia tiến hành thu thập bổ sung số liệu. Các số liệu thứ cấp được thu thập 

Page 13: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 13

từ các báo cáo, từ trang web và số liệu thống kê của các bộ, ngành và các tổ chức quốc tế như IMF, WB, ITC… Số  liệu sơ cấp được thu thập và tổng hợp căn cứ vào kết quả các phiếu điều tra được gửi tới các cơ quan đại diện thương mại của Việt Nam ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc… và các doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam. 

Mô hình dự báo cho tình hình xuất khẩu của Việt Nam năm 2010 được lựa chọn  trên  cơ  sở ba phương pháp  của  trung bình  trượt  là phương pháp  trung bình  trượt giản  đơn,  trung bình  trượt  có  tính  đến  sai  lệch  tuyệt  đối  của kim ngạch xuất khẩu qua các năm và  trung bình  trượt  tính đến sai  lệch  tương đối của kim ngạch xuất khẩu qua các năm. Phương pháp trung bình trượt có tính đến sai lệch tuyệt đối của kim ngạch xuất khẩu qua các năm là phương pháp có độ lệch chuẩn nhỏ nhất đã được lựa chọn để đưa ra dự báo cho kim ngạch xuất khẩu năm 2010 của Việt Nam vào các thị trường chính như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Châu Âu… 

 

Page 14: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

14 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

Page 15: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 15

P H Ầ N I I

PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

TRONG GIAI ĐOẠN 2008 – 2009

1 . T Ổ N G Q U A N V Ề H O Ạ T Đ Ộ N G X U Ấ T K H Ẩ U C Á C N Ă M 2 0 0 8 , 2 0 0 9 V À Đ Ị N H H Ư Ớ N G X U Ấ T K H Ẩ U N Ă M 2 0 1 0

Trong giai  đoạn  1986‐2008, Việt Nam  liên  tục  đạt mức  tăng  trưởng kim ngạch xuất khẩu ở mức cao (trung bình khoảng 19%/năm), cao hơn mức trung bình trong khu vực và trên thế giới (Xem Biểu đồ 2). Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 62,7 tỷ đô  la Mỹ (tăng 29,1% so với năm 2007), tỷ  lệ xuất khẩu trên GDP  lên tới trên 70%.1 Tuy nhiên, cũng theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, mặc dù tốc độ tăng trưởng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008 so với năm 2007 khá ấn tượng, nhưng nếu  loại  trừ  trị giá  tái xuất khẩu sắt,  thép, vàng và yếu  tố  tăng giá của 8 mặt hàng chủ yếu (dầu thô, than đá, gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chè) thì kim ngạch hàng hoá xuất khẩu chỉ tăng 13,5%.2  

1 Vietnam Country Analysis Report‐ In‐depth PESTLE Insights, August 2009 2 Tuy nhiên, một điểm đáng lưu ý là, mặc dù kim ngạch xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao nhưng Việt Nam vẫn trong tình trạng nhập siêu. Tính cả năm 2008, nhập siêu là 18 tỷ USD, tăng 26,8% so với mức nhập siêu năm 2007 và bằng 28,8% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu. 

Page 16: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

16 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

Ngược  lại  với năm  2008,  bức  tranh  kinh  tế nói  chung và  xuất  khẩu nói riêng của Việt Nam trong năm 2009 có phần ảm đạm. Do ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 chỉ đạt 56,58 tỷ USD, với mức tăng trưởng âm (giảm 9,7%) so với năm 2008. Sự giảm sút này một phần do tác động khách quan cuộc khủng hoảng hiện nay, một phần khác là do chính sức cạnh tranh hàng xuất khẩu của Việt Nam.  

B I Ể U Đ Ồ 2 : K i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u V i ệ t N a m v à t ố c đ ộ t ă n g c ủ a k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u

g i a i đ o ạ n 1 9 9 0 - 2 0 0 9

01000020000300004000050000600007000080000

199019

9119

9219

9319

9419

9519

9619

9719

9819

9920

0020

0120

0220

0320

0420

0520

0620

0720

0820

09

Kim

ngạ

ch x

uất k

hẩu

(Triệu

USD

)

-30-20-1001020304050

Kimngạch

Tốc độtăng

Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu

(%)

s

 

Nguồn: Marketlineinfo: http://www.marketlineinfo.com

1 . 1 T ì n h h ìn h c á c m ặ t h à n g x u ấ t k h ẩ u c h ủ l ự c : k i m n g ạ c h v à t h ị t r ư ờ n g

Theo kế hoạch năm 2008, xuất khẩu  sẽ đạt kim ngạch 58,6  tỷ USD,  tăng 22% so với năm 2007. Trên  thực  tế, xuất khẩu năm 2008 đạt kim ngạch 62,7  tỉ USD, vượt 4,7 tỷ USD so với kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu năm  2009  không  như  kết  quả  đã  đạt  được  của  các  năm  trước. Tính  đến  hết tháng 12 năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 56,58 tỷ USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm trước, không đạt mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2009 với kim ngạch xuất khẩu là 71 tỷ USD. Bảng 1 cho thấy dưới tác động của khủng hoảng kinh tế, phần lớn các ngành hàng xuất khẩu  đều  bị  ảnh  hưởng,  thể  hiện  qua  kim  ngạch  xuất  khẩu  giảm  tương  đối nhiều so với cùng kỳ năm 2008 (dầu thô giảm 40%; dệt may giảm 1,3%; giày dép giảm 15,8%; gạo giảm 8%; gỗ giảm 10%).  

Page 17: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 17

Ngoài  tác  động  trực  tiếp  của  khủng  hoảng  kinh  tế dẫn  tới  nhu  cầu  sụt giảm, một số mặt hàng xuất khẩu chủ  lực gặp khó khăn do phải đối mặt với những rào cản thương mại mới do các nước đưa ra để hạn chế nhập khẩu trong tình hình nền kinh  tế  của họ đang gặp khó khăn. Một  điều nhận  thấy  là  các hành vi bảo hộ  thương mại ngày càng  tinh vi, nhất  là  tại các  thị  trường xuất khẩu lớn của Việt Nam.  

B Ả N G 1 : K i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u h à n g h o á c ủ a V i ệ t N a m n ă m 2 0 0 9

Giá trị xuất khẩu 2008 (tỷ USD)

Giá trị xuất khẩu 2009 (tỷ USD)

Giá trị xuất khẩu 2009 so với 2008 (%)

Tổng giá trị xuất khẩu 62,685 56,584 90,3

Dầu thô 10,357 6,210 60

Dệt may 9,120 9,004 98,7

Giày dép 4,768 4,015 84,2

Thủy sản 4,510 4,207 93,3

Gạo 2,894 2,662 92

Gỗ và sản phẩm gỗ 2,829 2,550 90,1

Cao su 1,603 1,199 74,8

Cà phê 2,111 1,710 81

Điện tử, máy tính và linh kiện

2,638 2,774 105,1

Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng

1,860 2,028 109,1

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2009)

Một điều hiển nhiên là ngoài việc tăng số lượng xuất khẩu thì việc tăng giá trị xuất khẩu còn phụ thuộc một phần vào giá thế giới và những thị trường xuất khẩu  lớn. Do  đó khi những  thị  trường này  có biến  động  thì kim ngạch  xuất khẩu bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sự sụt giảm kim ngạch xuất khẩu không chỉ đơn thuần  là do  các khó khăn khách quan mà  đồng  thời  cũng  cho  thấy  sức  cạnh tranh  của  các mặt hàng xuất khẩu  còn hạn  chế, năng  lực  cạnh  tranh  của  các doanh nghiệp chưa cao. Do Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới với tư cách là một nền kinh tế nhỏ, có trình độ phát triển thấp, phần lớn các mặt hàng xuất khẩu đều mới chỉ dừng  lại ở dạng  thô, sơ chế, gia công nên  ít giá  trị gia tăng  (gạo, cà phê, giày da, dầu  thô…). Do đó kinh  tế Việt Nam sẽ chịu nhiều biến động  trước diễn biến bất  lợi của nền kinh  tế  thế giới. Các mặt hàng xuất 

Page 18: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

18 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

khẩu chưa đa dạng, phong phú, số  lượng các mặt hàng xuất khẩu mới có kim ngạch  lớn,  tốc độ  tăng  trưởng nhanh chưa nhiều. Xuất khẩu chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có mà chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng các ngành công nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn. Không những thế, Việt Nam vẫn chưa tận dụng triệt để lợi ích từ việc gia nhập WTO, các hiệp định thương mại song phương và khu vực đã ký kết giữa Việt Nam và các đối tác để khai thác hết tiềm năng của các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc… 

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra từ quý IV năm 2008 đã tác động mạnh  tới hoạt  động  xuất  khẩu  của Việt Nam. Trong  những  tháng  cuối năm 2009, nền kinh tế thế giới đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đã tăng nhẹ về lượng xuất khẩu nhưng do giá trên thị trường thế giới thấp hơn so với giá trước khủng hoảng nên kim ngạch xuất khẩu giảm rõ rệt.  

Dưới đây là tổng quan về tình hình xuất khẩu của 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong 2 năm 2008‐2009 (10 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong 2 năm 2008‐2009). 

D ầ u t h ô

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2008, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam đạt kim ngạch 10,3 tỷ USD, tăng 21% so với kim ngạch năm 2007. Tính đến hết năm 2009, xuất khẩu dầu thô đạt kim ngạch 6,21 tỷ USD, giảm tới 40% kim ngạch xuất khẩu so với năm 2008. Các thị trường chính nhập khẩu dầu thô của Việt Nam là Australia, Singapore, Malaysia, Hoa Kỳ và Trung Quốc. Do khủng hoảng kinh  tế, giá dầu  thô  trên  thế giới  liên  tục giảm mạnh. Nếu vào  tháng 7 năm 2008 giá dầu ở vào khoảng 147 USD/thùng thì đến tháng 10 năm 2009 giá dầu chỉ vào khoảng trên dưới 70 USD/thùng. Do đó việc kim ngạch xuất khẩu dầu thô của nước ta trong năm 2009 giảm gần một nửa so với năm trước là điều hoàn toàn có thể dự đoán được. Một nguyên nhân khác dẫn tới sự giảm sút của kim ngạch dầu thô xuất khẩu là do thực hiện mục tiêu giảm xuất khẩu dầu thô ra nước ngoài của Nhà nước  trong Chiến  lược phát  triển xuất khẩu giai đoạn 2001‐2010. 

D ệ t m a y

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam năm 2008 đạt 9,12 tỷ USD,  tăng 18%  so với năm 2007. Tính  đến hết năm 2009, kim ngạch xuất 

Page 19: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 19

khẩu hàng dệt may  đạt khoảng 9  tỷ USD, dẫn  đầu về mặt giá  trị xuất khẩu trong  số  các mặt hàng  xuất  khẩu  chủ  lực,  tuy nhiên  so  với  năm  2008  giảm 1,3%. Các thị trường nhập khẩu dệt may chính của nước ta: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Đài Loan, Canada.  

Có thể nhận thấy, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến xuất khẩu mặt hàng dệt may là không lớn, một phần là do dệt may thuộc nhóm các mặt hàng phục vụ tiêu dùng mang tính thiết yếu. Đây là mặt hàng có cầu ít nhạy cảm đối với thu nhập người tiêu dùng, do đó khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi, lượng cầu về mặt hàng này thay đổi không đáng kể. Một thuận lợi khác trên thị trường dệt may xuất khẩu hiện nay là Trung Quốc, đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam, đang có xu hướng giảm dần sự tham gia trong các lĩnh vực xuất khẩu có giá trị gia tăng thấp để tập trung nguồn lực sản xuất vào các mặt hàng có giá trị gia tăng cao hơn, do đó phần nào giảm bớt tính khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường dệt may xuất khẩu mà Việt Nam hiện đang là một chủ thể tích cực. Theo một nghiên cứu gần đây của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, ngành dệt may bắt đầu nhận lại được đơn hàng xuất khẩu với số lượng đáng kể. Do đó có thể kỳ vọng là sang năm 2010, dệt may có thể đạt được mức tăng trưởng bằng mức tăng trưởng của những năm trước khủng hoảng. 

G i à y d é p

Tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam trong năm 2008 đạt 4,767 tỉ USD, tăng 20% so với năm 2007, trong khi năm 2009 đạt 4,015 tỉ USD, giảm 15,8% so với năm trước. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của mặt hàng giày dép là EU và Hoa Kỳ. Tại những thị trường này, hàng giày dép xuất khẩu của Việt Nam cạnh tranh với mặt hàng cùng loại xuất khẩu từ các nước Braxin, Ấn Độ, Campuchia, Banladesh. Tương  tự như ngành dệt may, ngành giày dép xuất khẩu  của Việt Nam không bị ảnh hưởng quá nặng nề bởi cuộc khủng hoảng kinh  tế  thế giới. Theo báo cáo mới nhất của Bộ Công Thương, nhiều doanh nghiệp trong nước đã ký được đơn hàng sản xuất ổn định với sản  lượng  tương đương năm  trước và đáp ứng được khoảng 70‐ 80% năng lực sản xuất hiện có. Thậm chí, một số doanh nghiệp còn lâm vào tình trạng thiếu nhân công để đáp ứng nhu cầu sản xuất các đơn hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam  (trong nước và  liên doanh) đều là những đơn vị cung cấp lớn trong các chuỗi cung cấp da giày của các  thương  hiệu  lớn  và  uy  tín  như Nike, Adidas,  Puma.  Thay  vì  những  ảnh hưởng khủng hoảng, sản xuất da giày Việt Nam đang chịu những tác động tiêu cực của các hàng rào kỹ  thuật như  thuế chống bán phá giá. Ví dụ điển hình  là “xuất hiện tình trạng nhiều đối tác của ngành đã dịch chuyển nhà máy sản xuất 

Page 20: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

20 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

giày sang Campuchia vì nước này đang được hưởng thuế quan ưu đãi GSP của EU và không chịu thuế chống bán phá giá giày có mũ da”. 3 

T h ủ y s ả n

Năm 2008,  tổng kim ngạch xuất khẩu hàng  thủy  sản của Việt Nam  tăng 18% so với năm 2007, đạt 4,5 tỉ USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2009  đạt  4,207  tỉ USD,  giảm  6,7%  so  với  năm  2008. Các  bạn  hàng  lớn  trong ngành thủy sản của Việt Nam là EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Hàn Quốc.  

Hoa Kỳ  là  thị  trường nhập khẩu  thủy sản  lớn  thứ hai của Việt Nam, sau Nhật Bản. Xuất khẩu thủy sản vào Hoa Kỳ trong thời gian qua không giảm mà ngược lại còn có xu hướng tăng (mặc dù thị trường Hoa Kỳ chịu ảnh hưởng rất nặng nề của cuộc khủng hoảng)  là do  thủy sản cũng  là mặt hàng có cầu  ít co giãn theo thu nhập, do đó ít chịu tác động của sự suy thoái kinh tế.  

G ạ o

Theo số  liệu của Tổng cục Thống kê,  trong năm 2008, xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng so với năm 2007 đạt 4,6 triệu tấn (tăng 3,3%) với kim ngạch là 2,8 tỉ USD (tăng 99%, tính theo giá FOB). Năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 2,662 tỉ USD, giảm 6,7% so với năm 2008. Các thị trường xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam hiện nay là Philippin, Indonesia, Cuba và Iraq. Đặc biệt, trong năm nay, tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi và Trung Đông tăng mạnh. 

G ỗ v à s ả n p h ẩ m g ỗ

Sau  các  tháng  suy giảm  liên  tiếp về giá  trị xuất khẩu,  đến  tháng  7 năm 2009, thị trường gỗ và sản phẩm gỗ đã có dấu hiệu phục hồi. Tính đến hết năm 2009, mặt hàng này đạt kim ngạch xuất khẩu 2,55 tỷ USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2008. Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản vẫn là 3 nhà nhập khẩu đồ gỗ lớn nhất của Việt Nam. Sở dĩ kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ biến động mạnh hơn kim ngạch các ngành dệt may, gạo… là do gỗ là mặt hàng ít mang tính thiết yếu. Mặt hàng này có cầu khá nhạy cảm theo thu nhập, do đó có thể thấy ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng  tài chính đến ngành  là rõ nét hơn đến các ngành có cầu  ít nhạy cảm  theo  thu nhập. Vì  lẽ đó, sự phục hồi của ngành sẽ diễn ra chậm hơn các ngành kể trên.  

3 Báo cáo tóm tắt hoạt động ngành công nghiệp và thương mại tháng 11 và 11 tháng năm 2009 của Bộ Công Thương  

Page 21: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 21

C a o s u

Năm 2008, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 645 nghìn tấn, tương đương với 1,6 tỉ USD. Xuất khẩu mặt hàng này năm 2009 đạt 1,199 tỷ USD, giảm 25,2% so với cùng kỳ năm 2008. Theo dự đoán của các nhà kinh tế học, giá cả trên thị trường cao su nói riêng và nhóm  thị  trường nguyên  liệu  thô nói chung sẽ hồi phục trước khi kinh tế toàn cầu hồi phục, do hoạt động của các quỹ đầu cơ trên thị trường kỳ hạn (future market) đối với nguyên liệu thô. 

C à p h ê

Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2009, đạt 1,71 tỉ USD, giảm 19% so với cùng kỳ năm 2008. Các nước nhập khẩu chính của cà phê Việt Nam là Đức, Italia, Tây Ban Nha, Bỉ, Đức, Hoa Kỳ… Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Braxin, Colombia và Indonesia. Xét về giá trị, kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam từ năm 2001 đến nay tăng trung bình khoảng 30%/năm. Đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam tăng tới 53% (theo thống kê của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam ‐ VICOFA), Việt Nam trong nhiều năm liền là một trong các nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới.  

Đ i ệ n t ử , m á y t í n h v à l i n h k i ệ n

Xuất khẩu mặt hàng điện tử, máy tính và linh kiện của Việt Nam năm 2009 đạt kim ngạch 2,774  tỷ USD,  tăng 5,1%  so với năm 2008. Phấn  đấu  đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sẽ đạt 5 tỉ USD. Các thị trường nhập khẩu nhóm hàng điện tử, máy tính và linh kiện của Việt Nam là: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Singapore, Hà Lan... 

Điện tử, máy tính và linh kiện là mặt hàng có tiềm năng phát triển, hứa hẹn mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn cho Việt Nam, một phần là do trong những năm gần đây  làn sóng đầu tư nước ngoài vào  lĩnh vực điện, điện tử và sản xuất  linh kiện máy tính ở Việt Nam tăng mạnh với nhiều dự án lớn, đem lại nguồn cung dồi dào cho xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu khổng lồ về mặt hàng điện tử và linh kiện máy tính của thế giới với mức nhập khẩu cao (khoảng 500 tỉ USD năm 2007). 

M á y m ó c , t h i ế t b ị v à d ụ n g c ụ p h ụ t ù n g

Năm 2009, xuất khẩu mặt hàng máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng đạt 2,028 tỉ USD, tăng 9,1% so với năm 2008. Song song với việc xuất khẩu máy móc thiết bị, Việt Nam cũng là nước nhập khẩu nhiều mặt hàng này để phục vụ cho sản xuất trong nước.  

Page 22: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

22 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

B Ả N G 2 : K i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u p h â n t h e o t h ị t r ư ờ n g v à m ặ t h à n g c h ủ l ự c c ủ a t ừ n g t h ị t r ư ờ n g

Thị trường Năm 2008 Năm 2009 Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (%)

Mặt hàng chủ lực

Kim ngạch (nghìn USD)

Mặt hàng chủ lực

Kim ngạch (nghìn USD)

Năm 2008 Năm 2009

Da giày 2.508.276 Da giày 1.710.649

EU Hàng dệt may 1.703.627 Hàng dệt may 1.442.029

Hải sản 1.149.207 Hải sản 959.455

17,31% 15,08%

Dầu thô 2.824.388 Dầu thô 2.209.413

ASEAN Gạo 1.524.966 Gạo 1.227.565

Máy tính và phụ kiện máy tính

731.637 Máy tính và phụ kiện máy tính 586.884

16,26% 13,62%

Hàng dệt may 5.105.740 Hàng dệt may 4.994.915

Hoa Kỳ Da giày 1.075.130 Đồ gỗ 1.100.183

Đồ gỗ 1.063.990 Da giày 1.038.826

18,93% 19,89%

Dầu thô 2.177.391 Hàng dệt may 954.075

Nhật Bản Hải sản 830.154 Hải sản 760.725

Hàng dệt may 820.056 Dây điện và dây cáp điện 63.9502

13,62% 11,02%

Cao su 1.056.988 Than đá 935.843

Trung Quốc

Than 742.844 Cao su 856.712

Dầu thô 603.530 Sắn và các sản phẩm từ sắn 506.104

7,24% 10,72%

Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan

Điều đáng lưu ý là mặc dù Hoa Kỳ và Nhật Bản là các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, nhưng xuất khẩu của Việt Nam vào hai thị trường này còn rất khiêm tốn so với nhu cầu nhập khẩu của họ. Năm 2008, xuất khẩu của Việt Nam  vào Hoa Kỳ  và Nhật Bản  chỉ  chiếm  lần  lượt  0,65%  và  0,92%  tổng  kim ngạch nhập khẩu của hai nước này. Trị giá hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc, quốc gia đông dân nhất thế giới, cũng chỉ đạt 4,53 tỷ USD, chiếm 7,2% tổng trị giá hàng xuất khẩu cả nước năm 2008. 

Bên cạnh đó, số liệu thống kê năm 2009 cho thấy sự sụt giảm đáng kể kim ngạch xuất khẩu sang những thị trường chủ lực. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 11,3 tỷ USD, giảm 4% so với cùng kỳ năm 2008; tiếp 

Page 23: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 23

đến  là EU đạt 8,7 tỷ USD, giảm 22%; ASEAN đạt 7,9 tỷ USD, giảm 27%; Nhật Bản đạt 6,3 tỷ USD, giảm 34%4. Trong khi đó, tháng 12/2008, Việt Nam và Nhật Bản, sau 9 phiên đàm phán kể từ năm 2005, đã ký kết hiệp định đối tác kinh tế JVEPA‐ một hiệp định tự do hóa thương mại, dịch vụ, bảo hộ đầu tư và khuyến khích  thương mại  điện  tử giữa Việt Nam và Nhật Bản. Tuy nhiên,  điều này cũng không cứu vãn được sự giảm sút trong trị giá hàng xuất khẩu Việt Nam sang Nhật Bản, khi Nhật Bản đang trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Những con số trong năm 2009  lại cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản sụt giảm mạnh nhất trong các thị trường xuất khẩu chính.  

Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 giảm 9,7% so với năm 2008, có  thể được giải thích do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế làm cho giá cả các mặt hàng xuất khẩu giảm trong khi số lượng xuất khẩu vẫn tăng. Cụ thể, một số mặt hàng xuất khẩu chủ  lực  tăng về  lượng xuất khẩu nhưng do giá  trên  thị  trường  thế giới thấp nên kim ngạch năm 2009 giảm, trong đó gạo tăng 32,8% về lượng và giảm 7,8% về kim ngạch; cà phê tăng 16,8% về lượng, giảm 17,3% về kim ngạch; dầu thô tăng 8% về lượng, giảm 43% về kim ngạch; than đá tăng 7,1% về lượng, giảm 19,4% về kim ngạch (GSO, 2009).  

Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới tăng trưởng âm  trong kim ngạch xuất khẩu Việt Nam năm 2009  là việc  tập  trung  lớn hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vào một số thị trường nhất định trong khi những thị  trường này đều bị  ảnh hưởng nặng nề của suy  thoái kinh  tế  thế giới  (kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 20 thị trường lớn nhất đạt khoảng 85% tổng kim ngạch xuất khẩu5; chỉ tính riêng xuất khẩu sang 3 thị trường chính Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU đã chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam)6.  

1 . 2 N h u c ầ u t h ế g i ớ i và n ă n g l ự c c u n g ứ n g c ủ a V i ệ t N a m : c ơ h ộ i x u ấ t k h ẩ u v à p h á t t r i ể n t h ị t rư ờ n g

1 . 2 . 1 X u h ư ớ n g n h u c ầ u c ủ a t h ế g i ớ i t r o n g g i a i đ o ạ n 2 0 0 8 - 2 0 0 9

Giai đoạn 2008‐2009, do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhu cầu nhập khẩu của thế giới đã giảm hơn so với năm 2007. Tuy nhiên, những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn  của Việt Nam vẫn  là những mặt hàng xuất khẩu  tiềm năng  trên thị trường thế giới, cụ thể như sau: Nhóm hàng năng lượng (dầu thô và than đá) vẫn có thị trường xuất khẩu lớn do nguồn cung hạn  4 Tổng cục Thống kê, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2009 và số liệu từ Tổng cục Hải quan 5 Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ năm 2008 của Tổng cục thống kê 6 Vietnam: Country Analysis Report‐ In‐depth PESTLE Insights, August 2009 

Page 24: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

24 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

hẹp và nhu cầu sử dụng năng  lượng ngày càng  tăng  trên  thế giới. Nhóm hàng nông, lâm, thủy hải sản cũng có thị trường xuất khẩu lớn và đặc biệt, đây hầu hết là những thị trường truyền thống, có kim ngạch nhập khẩu lớn như Nhật Bản, Hoa Kỳ… Riêng với nhóm  hàng  công nghiệp  chế  biến,  đây  là nhóm quan  trọng nhất, chiếm tỷ trọng trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu. Dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ, nhựa và dây cáp điện  là những mặt hàng được các thị trường nhập khẩu nhiều nhất. Ngoài ra, một số mặt hàng như túi xách, va li, ô dù, sản phẩm từ  cao  su,  sản phẩm  từ gang  thép hay  tàu  thuyền  các  loại  đều  là những mặt hàng có nhu cầu nhập khẩu cao  trong năm 2009,  ở mức  trên 30%; Riêng mặt hàng tàu thuyền  là nhân tố mới nổi được đánh giá  là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam. 

1 . 2 . 2 N ă n g l ự c c u n g ứ n g c ủ a V i ệ t N a m

Cuộc  khủng hoảng  kinh  tế  toàn  cầu  đã  đưa  tới những  biến  động về  số lượng, kim ngạch, cơ cấu thị trường xuất khẩu trong xu hướng xuất khẩu chung của Việt Nam. Những biến động này cho  thấy sự  thay đổi về mặt  lượng xuất khẩu trước bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu, đồng thời cũng cho  thấy phần nào năng  lực cạnh  tranh xét  trên góc nhìn quốc gia  trong xuất khẩu của Việt Nam còn nhiều hạn chế.  

Khủng hoảng kinh tế nổ ra tất yếu sẽ tác động đến tình hình trao đổi hàng hóa giữa các nước trên thế giới, tuy nhiên tác động như thế nào và với mức độ ra sao sẽ còn phụ thuộc vào “nội lực” hay “sức đề kháng” của từng nền kinh tế và mức độ hội nhập của nền kinh  tế đó  trong nền kinh  tế  toàn cầu. Để có sự đánh giá đầy đủ, toàn diện xét trên góc độ quốc gia về năng lực xuất khẩu của Việt Nam, bên cạnh một cái nhìn ngắn hạn với các  thông  tin cập nhật, cần có một cái nhìn bao quát hơn trong một khoảng thời gian đủ dài để xác định được vị trí của Việt Nam đặt trong tương quan với các quốc gia xuất khẩu khác trong khu vực và trên thế giới. Trong phần này, nhóm nghiên cứu dựa trên bộ Chỉ số thương mại (Trade Performance Index) của Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC ‐ International Trade Center) để đưa ra một số đánh giá về khả năng xuất khẩu của Việt Nam. Mặc dù bộ Chỉ số này chỉ tính toán số liệu từ năm 2002 đến năm 2006, song kể  từ năm 2006 đến nay, có  thể  thấy cơ cấu nền kinh  tế Việt Nam không thay đổi nhiều, công nghệ sản xuất cũng chưa có sự thay đổi lớn, do đó chỉ số này vẫn còn nguyên giá trị kinh tế trong thời điểm hiện tại. 

Bảng 3 dưới đây  tổng hợp các chỉ số phản ánh hoạt động xuất khẩu của một số quốc gia, trong đó có Việt Nam, theo tính toán của Trung tâm Thương mại Quốc tế (International Trade Center ‐ ITC). Bảng 3 này cho thấy sự thay đổi 

Page 25: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 25

về khả năng xuất khẩu của 5 nước Châu Á, trong đó có Việt Nam trong khoảng thời gian 5 năm (2002‐2006). Nổi bật nhất trong bảng là Trung Quốc với các chỉ số  rất  ấn  tượng về  thực  trạng xuất khẩu, với giá  trị xuất khẩu  tăng 3  lần  chỉ trong vòng 5 năm, tỉ trọng trong xuất khẩu toàn cầu của Trung Quốc (8,0831%) gấp 23,4 lần tỉ trọng của Việt Nam (0,3461%). Mặc dù vậy, Việt Nam cũng là một trong số những nước có tốc độ phát triển xuất khẩu nhanh trên thế giới, đạt 26% theo giá  trị xuất khẩu và 9%  theo  lượng xuất khẩu  tính  trong năm 2006  (theo tính toán của ITC).  

B Ả N G 3 . C h ỉ s ố h o ạ t đ ộ n g t h ư ơ n g m ạ i ( T P I ) c ủ a m ộ t s ố q u ố c g i a v à v ù n g l ã n h t h ổ

Nguồn: Trade Performance HS: Exports and Imports of all industries 2006, Trade Competitiveness Map, International Trade Center (ITC)

Tuy nhiên, cũng giống như Trung Quốc, Việt Nam đang phải đối mặt với một thực tế là các mặt hàng xuất khẩu có lượng xuất khẩu lớn, song giá trị xuất khẩu còn chưa cao. Cụ thể nếu so sánh với các nước trong khu vực, chẳng hạn như Maylaysia, thì thấy tuy lượng xuất khẩu của nước này chỉ tăng 2% nhưng đã  đủ để  tạo  ra 14%  tăng  trưởng  trong giá  trị xuất khẩu; hay 8% gia  tăng về lượng xuất khẩu của Thái Lan tương đương với việc tăng giá trị xuất khẩu nước này tới 18%. Chỉ cần làm một phép tính khá đơn giản, với giả định Malaysia đạt được mức tăng trưởng về lượng xuất khẩu 9% thì với năng lực xuất khẩu hiện tại của nước này, mức tăng trưởng về giá trị xuất khẩu có thể tăng tới 63% trong khi  đối với Việt Nam,  thực  tế  9%  gia  tăng  trong  lượng  xuất  khẩu  chỉ  tương đương với 26% gia tăng trong giá trị xuất khẩu. Điều này cho thấy một số nước ngay trong khu vực đã có những tiến bộ hơn hẳn so với Việt Nam trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu. 

Số lượng các nhà xuất khẩu lớn trong nước có giá trị xuất khẩu hàng hóa từ 100.000 USD  trở  lên cũng được cải  thiện  rõ  rệt, cho  thấy khả năng xuất khẩu cũng như vị thế ngày càng được cải thiện của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Điều này có  thể dễ dàng nhận  thấy vì khi có  trong  tay một  lượng hàng 

Giá trị xuất khẩu

(Nghìn USD)

Tỉ trọng trong xuất khẩu toàn cầu (%)

Tăng trưởng trong giá trị xuất khẩu (%)

Tăng trưởng trong lượng

xuất khẩu (%)

Số lượng các nhà xuất khẩu lớn trong nước có

giá trị xuất khẩu từ 100.000 USD trở lên

Tỉ trọng của giá trị 3 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất

trong tổng giá trị xuất khẩu (%)

Quốc gia/ vùng

lãnh thổ

2002 2006 2002 2006 2002 2006 2002 2006 2002 2006 2002 2006

Trung Quốc

325.595.970 968.935.601 5,1191 8,0831 - 31 - 21 4.495 4.644 8,9 11

Malaysia 95.058.291 160.669.231 1,4788 1,3403 - 14 - 2 3.041 3.397 22,9 17,7

Thái Lan 68.107.865 130.580.046 1,0708 1,0893 - 18 - 8 2.925 3.281 12,4 12,2

Indonexia 57.158.717 100.798.616 0,8987 0,8409 - 15 - 2 2.923 2.941 21,5 22,8

Việt Nam 16.706.053 41.484.709 0,2627 0,3461 - 26 - 9 1.578 2.107 28,1 28,1

Page 26: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

26 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

hóa  có  giá  trị  đủ  lớn,  người  xuất  khẩu  ít  nhiều  sẽ  có  sức  ảnh  hưởng  tới  thị trường và nhiều người xuất khẩu có sức mạnh thị trường hợp lại sẽ là đem lại thế mạnh cho nước xuất khẩu. Cần lưu ý rằng, tuy số lượng các nhà xuất khẩu lớn của Việt Nam đã được cải thiện, nhưng đây vẫn là con số khá khiêm tốn và cần phải được mở rộng hơn nữa. 

Chỉ số về tỉ trọng của giá trị 3 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất trong tổng giá trị xuất khẩu cũng là một chỉ số có nhiều ý nghĩa kinh tế. Tỉ trọng này càng lớn càng chứng tỏ tầm quan trọng của 3 mặt hàng này tới giá trị xuất khẩu của quốc gia. Trong 5 nước lựa chọn để nghiên cứu, tỉ trọng này ở Việt Nam là lớn nhất (28,1%), cho  thấy  đối với Việt Nam, 3 mặt hàng xuất khẩu  chủ  lực có vai  trò quan trọng hơn cả trong việc tạo ra giá trị xuất khẩu, nhưng đồng thời cũng cho thấy sự phụ thuộc của Việt Nam vào 3 mặt hàng này là lớn nhất. Do đó, khi có biến  động  của 3 mặt hàng này  trên  thị  trường  thế giới, Việt Nam  sẽ  là nước trong số 5 nước nghiên cứu chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của sự biến động. Do đó ngoài các tồn tại về giá trị gia tăng thấp trong hàng xuất khẩu, về số lượng hạn chế các nhà xuất khẩu lớn, thì vấn đề phải đa dạng cơ cấu hàng xuất khẩu cũng cần được sự quan tâm thích đáng. 

1 . 3 C ạ n h t ra n h v à c á c r à o c ả n t h ư ơ n g m ạ i

Để đối phó với khủng hoảng kinh tế trong nước do sụt giảm tổng cầu gây ra, năm 2009 là năm mà các nước áp dụng nhiều hàng rào đối với thương mại quốc tế. Việc áp dụng các hàng rào thương mại một phần là do chủ nghĩa bảo hộ, đồng  thời một phần cũng  là để đảm bảo chính sách phục hồi kinh  tế của từng nước. 7 Tuy nhiên, nếu như tất cả các nước đều áp dụng chính sách bảo hộ này thì nguy cơ sẽ là rất nghiêm trọng cho nền kinh tế thế giới nói chung. Mặc dù cho tới thời điểm hiện nay có thể nhận định rằng chủ nghĩa bảo hộ về cơ bản sẽ không quay  trở  lại, nhưng hàng  loạt  các nước  đã và  đang  áp dụng nhiều hàng rào bảo hộ, kể cả hàng rào kỹ thuật lẫn hàng rào phi kỹ thuật.  

Những hàng  rào  thương mại hiện  đang  được  các nước  áp dụng  có khả năng gây thiệt hại lớn và lâu dài đến xuất khẩu của Việt Nam. Các hàng rào này được áp dụng rất đa dạng về hình thức như: các dạng thuế bổ sung, hạn ngạch, các biện pháp phòng vệ  thương mại  (biện pháp chống bán phá giá, chống  trợ cấp, tự vệ)... Những rào cản thương mại này đang có nguy cơ gia tăng tại các thị 

7  http://www.baomoi.com/Home/KinhTe/vitinfo.com.vn/Cac‐nuoc‐canh‐tranh‐xay‐dung‐rao‐can‐thuong‐mai‐moi/2426495.epi  ;  http://dddn.com.vn/20090508104321713cat134/rao‐can‐nguy‐hiem.htm  ; http://www.vietnamplus.vn/Home/Cac‐rao‐can‐thuong‐mai‐can‐tro‐phuc‐hoi‐kinh‐te/20097/10753.vnplus  

Page 27: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 27

trường xuất khẩu của Việt Nam8. Các hàng  rào này có  thể  làm giảm đáng kể hiệu quả của những nỗ lực tìm kiếm, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua và khiến triển vọng xuất khẩu trở nên bấp bênh. Vì vậy, việc đối phó và vượt qua những “rào cản” này trở thành công việc cấp bách và đặc biệt quan trọng đối với sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam hiện tại cũng như trong tương lai.  

Ngoài ra, những khó khăn gặp phải từ quá trình cạnh tranh quốc tế cũng là một trong những thách thức lớn mà Việt Nam phải đối mặt khi tham gia vào thương mại quốc tế. Cạnh tranh diễn ra ở tất cả các cấp độ: hàng hóa, doanh nghiệp,  quốc  gia. Các  sản  phẩm  của  doanh  nghiệp  không  chỉ  gặp  sự  cạnh tranh ở thị trường nước ngoài, mà ngay cả ở thị trường trong nước, đặc biệt là khi Việt Nam mở cửa thị trường, giảm thuế nhập khẩu, xóa bỏ trợ cấp… Cạnh tranh  sẽ còn khốc  liệt hơn  đối với chúng  ta khi mà năng  lực cạnh  tranh còn yếu. Trên cấp độ doanh nghiệp, khả năng cạnh  tranh  là  tổng hợp các yêu  tố bên  trong  lẫn bên ngoài:  đó  là khả năng  của doanh nghiệp về quản  lý,  sản xuất, tiếp thị, về trình độ công nghệ, năng lực của công nhân phù hợp với nhu cầu và điều kiện bên ngoài. 

Các  doanh  nghiệp  đang  phải  đối mặt  với  những  quy  định  về  thực  thi quyền sở hữu trí tuệ, tuân thủ các quy định về nhãn mác và xuất xứ hàng hóa, bảo hộ quyền sở hữu  trí  tuệ. Mặc dù các hàng rào phi  thuế quan đã được cắt giảm đối với một số mặt hàng và một số thị trường, như hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào  thị  trường Hoa Kỳ và EU..., nhưng  các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải đối mặt với các hàng rào kỹ thuật mới ngày càng tinh vi hơn theo các quy  định  riêng  của một  số nước. Các  chuyên gia kinh  tế nhận  định  rằng trong khó khăn, các nền kinh tế đều đang có xu hướng tăng cường các rào cản thương mại. Ngân hàng Thế giới  công bố,  từ Hội nghị  thượng  đỉnh G20 vào tháng 11/2008 cho đến nay, các nước  thuộc G20 đã áp dụng 47 biện pháp hạn chế thương mại.  

Khủng hoảng kinh tế khiến các rào cản thương mại được dựng lên ngày càng  nhiều  để  hạn  chế  hàng  nhập  khẩu.  Điều  này  buộc  các  doanh  nghiệp trong nước phải nỗ  lực về mọi mặt  để  thích  ứng với những quy  định mới khắt khe hơn.  

Dưới đây là một số quy định mới, đang và sắp có hiệu lực, trong năm 2008, 2009 và 2010 ở một số thị trường xuất khẩu của Việt Nam.  8  http://www.baomoi.com/Home/KinhTe/vitinfo.com.vn/Cac‐nuoc‐canh‐tranh‐xay‐dung‐rao‐can‐thuong‐mai‐moi/2426495.epi ; http://dddn.com.vn/20090508104321713cat134/rao‐can‐nguy‐hiem.htm ; 

Page 28: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

28 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

a . T h ị t r ư ờ n g H o a K ỳ

Tháng 12/2009, một luật mới của Hoa Kỳ được ban hành và thực thi, buộc các lô hàng cá da trơn nhập khẩu sẽ phải chịu sự kiểm tra bởi Ban Thanh tra và An  toàn  thực phẩm  (FSIS). Theo  tổ  chức này,  các quy  định kiểm  tra  sẽ  định nghĩa cá da trơn và phạm vi bao trùm của các quy định sẽ được áp dụng với cơ sở chế biến cá da trơn, trong đó sẽ tính đến các điều kiện nuôi và vận chuyển cá đến cơ sở chế biến. Đạo luật Nông nghiệp Hoa Kỳ 2008 (Farm Bill 2008) dự kiến có hiệu lực từ ngày 1‐1‐2010 sẽ ảnh hưởng lớn đến việc xuất khẩu cá tra và cá ba sa của Việt Nam. Trước hết, nếu cá tra, cá ba sa Việt Nam bị định nghĩa  lại  là catfish thì sẽ là đối tượng quản lý của đạo luật này (theo Farm Bill 2002 cá tra, cá ba sa của Việt Nam không phải là catfish ‐ tên gọi chung cá da trơn, mà thuộc dòng pangasius). 

Thứ hai,  trong  luật  có một  điều khoản gọi  là  “chính  sách  tương  đương”,  có nghĩa là các quốc gia xuất khẩu cá da trơn vào thị trường Hoa Kỳ phải đáp ứng các điều kiện  tương đương với Hoa Kỳ về  luật pháp, năng  lực  thực hiện  luật, kiểm soát  năng  lực  sản  xuất... Do  vậy,  trong  trường  hợp  Bộ Nông  nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cho rằng công nghiệp nuôi và chế biến cá tra, cá ba sa của Việt Nam không tương đương với điều kiện của Hoa Kỳ thì chắc chắn cá tra của Việt Nam sẽ bị cấm xuất vào Hoa Kỳ, đó là chưa kể bị thanh tra, giám sát liên tục của USDA. 

Ngành xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào Hoa Kỳ cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Đạo luật Lacey sửa đổi đã có hiệu lực từ ngày 22‐5‐2008. Từ 1‐4‐2009 là thời điểm bắt buộc nộp tờ khai với tất cả các giao dịch thương mại liên quan đến thực vật và các sản phẩm từ thực vật. Luật Lacey buộc nhà nhập khẩu khai báo chi tiết đối với từng  loại sản phẩm, chẳng hạn tên khoa học của thực vật (theo giống và loài), giá trị nhập khẩu, khối lượng thực vật, tên của quốc gia mà thực vật được thu hoạch (có thể khác với nước xuất xứ thành phẩm). Quy định này sẽ ảnh hưởng lớn đến các nhà xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam. 

Theo Ủy ban An toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ (CPSC), luật mới về an toàn sản phẩm nhập khẩu vào Hoa Kỳ đã được thông qua kể từ ngày 14‐8‐2008. Theo đó, tất cả các sản phẩm dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ sẽ tuân thủ  theo những quy định mới chính  thức có hiệu  lực  từ  tháng 2/2009. Ủy ban này  sẽ  tăng  cường  giám  sát nghiêm ngặt hơn nữa  các  quy  định  an  toàn  sản phẩm như: tính dễ cháy của vải, cấm tuyệt đối các sản phẩm có dây thắt ở vùng cổ trên áo, đặc biệt là áo trẻ em. Mức phạt đối với các nhà nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ khi vi phạm cũng sẽ tăng lên đến 15 triệu USD. Trước đây mức phạt này tối đa là vài triệu USD. 

Page 29: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 29

Hàng may mặc và giày dép dành cho trẻ em cũng có những quy định mới, về  lượng chì trong sản phẩm và trong sơn bề ngoài của sản phẩm hiện nay  là 600 ppm, nhưng bắt đầu từ ngày 14/9/2009 lượng chì trong sơn bề ngoài của sản phẩm chỉ còn 90 ppm và lượng chì trong sản phẩm chỉ còn 300 ppm9.  

b . T h ị t r ư ờ n g E U

Từ  ngày  1‐1‐2010, Quy  định  số  1005/2008  ngày  29‐9‐2008  của  Liên  hiệp Châu Âu (EC) về thiết lập một hệ thống kiểm soát nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và  xóa bỏ  các hoạt  động khai  thác,  đánh  bắt  thủy  sản bất hợp pháp  (illegal, unreported and unregulated fishing  ‐ IUU) có hiệu  lực. Quy định này yêu cầu tất cả các lô hàng hải sản khai thác phải có chứng nhận tên tàu khai thác, vùng biển khai  thác..., nếu  thiếu sẽ không được phép nhập vào EU. Đây  là yêu cầu khó đáp ứng được  trong  thời gian còn  lại của năm 2009, khi EU  là  thị  trường nhập khẩu thủy sản  lớn nhất của Việt Nam. Các chuyên gia thương mại nhận định, chính sách này có thể trở thành một hàng rào phi thuế quan đối với thủy sản Việt Nam10. 

Cũng  tại  thị  trường EU, nói  tới hàng may mặc “xanh”  là nói  tới  các  sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn sinh thái quy định, an toàn về sức khoẻ đối với người sử dụng và không gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất. Nếu như tình trạng trên đã xảy ra đối với hàng dệt may của Trung Quốc, thì tất yếu sẽ xảy ra đối với ngành dệt may của Việt Nam và các nước Châu Á khác. Như vậy, trong cuộc cạnh tranh quyết liệt sau khi hạn ngạch dệt may được dỡ bỏ và tiêu chuẩn “Eco friendly” được EU áp dụng, thì rào cản thương mại “xanh” là một thách thức, trở ngại lớn đối với tất cả các nước xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này, trong đó có Việt Nam.  

c . T h ị t r ư ờ n g C a n a d a

Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam  tại Canada cũng khuyến cáo các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này cần lưu ý tuân thủ những qui định trong Luật Dán nhãn và quảng cáo hàng dệt may và Luật Thuế hải quan. Ngoài ra, chất liệu sợi dùng trong quần áo trẻ em cần tuân thủ quy định về độ cháy. Cơ  quan  đại diện  thương mại Việt Nam  tại Canada  cũng  cho  biết, nhà  xuất khẩu và nhà nhập khẩu thường giao dịch dựa trên cơ sở mẫu hàng, do vậy các mẫu hàng cần phải  tuân  thủ đúng quy  định và  tiêu chuẩn của Canada về an toàn, độ bền, trọng lượng, chất liệu, chất lượng.  9 http://www.vietnamplus.vn/Home/Cac‐rao‐can‐thuong‐mai‐can‐tro‐phuc‐hoi‐kinh‐te/20097/10753.vnplus 10 http://www.tuoitrevhn.com/?act=news&cat=64&sub=64&id=34904 

Page 30: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

30 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

d . T h ị t r ư ờ n g N h ậ t B ả n

Không áp dụng nhiều rào cản thương mại như các thị trường khác, nhưng Nhật Bản  cũng  có nhiều quy  định về hàng hóa nhập khẩu, bao gồm: những hàng  hóa  bị  cấm  nhập  khẩu,  những  hàng  hóa  cần  giấy  phép  nhập  khẩu  và những hàng hóa có hạn ngạch nhập khẩu. Trong những quy định này, quy định về nhập khẩu cá và sản phẩm làm từ cá là một trong những quy định nghiêm ngặt nhất. Một số  loài cá bị cấm nhập khẩu còn một số  loài có tên trong Công ước về thương mại quốc tế trong việc buôn bán các loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng (CITES) phải nhập khẩu theo hạn ngạch. Những quy định này ảnh hưởng rất nhiều đến xuất khẩu của Việt Nam vì  thủy hải sản  là một mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam và Nhật Bản là một trong ba nhà nhập khẩu thủy hải sản lớn nhất của Việt Nam. 

e . T h ị t r ư ờ n g B r a x i n

Gần đây, các doanh nghiệp của Braxin đã lên tiếng cảnh báo về sự tham gia quá nhanh vào thị trường Braxin và khu vực Nam Mỹ của các quốc gia Châu Á, làm cho thị phần của Braxin giảm sút đáng kể. Năm 2008, Chính phủ Braxin đã thực  hiện  điều  tra  chống  bán  phá  giá  đối  với  nhiều  nhóm, mặt  hàng  Trung Quốc. Hiện tại, Braxin áp thuế chống bán phá giá đối với nhiều mặt hàng của Trung Quốc và sẽ còn tiếp tục duy trì thêm 6 tháng nữa, trong đó có giày dép (mặt hàng gần như xuất khẩu chủ lực sang thị trường Braxin của Việt Nam). Do vậy, không loại trừ việc Braxin sẽ điều tra chống bán phá giá đối với hàng hoá Việt Nam nói chung (nhất là với sản phẩm giày dép). 

1 . 4 C h í n h s á c h p h á t t r i ể n x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m v à c á c H i ệ p đ ị n h t ự d o t h ư ơ n g m ạ i s o n g p h ư ơ n g v à k h u v ự c

1 . 4 . 1 C h í n h s á c h p h á t t r i ể n x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m 2 0 0 8 - 2 0 0 9

  Có  thể nói  chính  sách phát  triển xuất khẩu  của Việt Nam  trong 2 năm 2008‐ 2009 chịu ảnh hưởng của những định hướng chiến lược trong “Đề án phát triển xuất khẩu giai  đoạn 5 năm 2006‐2010”  (Bộ Thương mại 2006). Mục  tiêu tổng quát của Đề án này là “phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, đồng thời tích cực phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng  thành những mặt hàng xuất  khẩu  chủ  lực mới,  theo hướng nâng  cao hiệu quả xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô”. Cũng theo đề án 

Page 31: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 31

này, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân hàng năm sẽ đạt mức 16,5% một năm và đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu sẽ đạt khoảng 70 tỷ USD,  tốc độ  tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ bình quân sẽ đạt 16,3% một năm. 

Trong năm 2009, do  ảnh hưởng  của  cuộc khủng hoảng  tài  chính và  suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn, mục tiêu  tăng  trưởng  của  tổng  kim  ngạch  xuất  khẩu  đã  được  điều  chỉnh  từ  18% xuống còn 13%. Với mục tiêu tăng 13%, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 cần đạt 71 tỷ USD. Trong năm 2009, nhóm hàng có lợi thế so sánh tương đối cao của Việt Nam hiện nay  là nông‐lâm‐thuỷ  sản  cần  đạt  ít nhất  là  16,5  tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, tăng hơn 2 tỷ USD so với năm 2008. Nhóm hàng công nghiệp chế biến, bộ phận  đang  đóng góp hơn 56%  tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, kim ngạch của nhóm này năm 2009 cần đạt  ít nhất  là 37,5  tỷ USD,  tăng thêm 4,5 tỷ USD so với năm 2008. Trong khi đó, mặt hàng khoáng sản có kim ngạch lớn nhất lâu nay là dầu thô thì năm 2009 sẽ phải cắt giảm khối lượng xuất khẩu để dành phần đáng kể cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Kim ngạch xuất khẩu dầu thô năm 2009 có thể giảm gần 4 tỷ USD so với năm 2008. Đề án phát triển xuất khẩu giai  đoạn 5 năm 2006‐2010  cũng như  các kế hoạch phát  triển xuất khẩu các năm 2008, 2009 đều xác định, các  thị  trường chủ  lực vẫn  là  thị trường Châu Á  (Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông), Châu Âu (chủ yếu là EU), Bắc Mỹ (Hoa Kỳ, Canada) và châu Đại dương (Australia). Ngoài  ra,  tiếp  tục khai  thác,  thâm nhập một  số  thị  trường  truyền thống hoặc thị trường mới như Nga, Trung Đông, Mỹ La tinh và Châu Phi. 

B Ả N G 4 . C ơ c ấ u t h ị t r ư ờ n g x u ấ t k h ẩ u ( % )

Thị trường Cơ cấu năm 2008 Tăng kim ngạch bình

quân 2006 - 2010

Cơ cấu năm 2010 (Dự kiến)

Châu Á 44,5 14,1 45,5

ASEAN 16,2 12,0 11,5

Trung Quốc 7,2 14,5 10,7

Nhật Bản 13,6 9,2 12,4

Châu Âu 18,3 18,9 22,0

EU-25 16 15,0 20,5

Châu Mỹ 20,6 19,4 24,0

Hoa Kỳ 18,9 19,0 23,1

Châu Phi 1,9 23,3 2,8

Châu Đại Dương 6,7 15,7 7,7

Nguồn: Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 5 năm 2006-2010 và số liệu thống kê của Bộ Công Thương 2009

Page 32: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

32 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

C á c c h ủ t h ể t h a m g i a x u ấ t k h ẩ u

Cùng với định hướng chung là tiếp tục thu hút sự tham gia mạnh mẽ đầu tư của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để nâng cao năng lực sản xuất và chuyển giao công nghệ cho các ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu trong nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ tiếp tục nâng dần tỷ trọng đóng góp trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2006 ‐ 2010. Dự kiến, đến năm 2010 khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ đóng góp khoảng 67%, khu vực doanh nghiệp 100% vốn đầu tư trong nước đóng góp 33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. 

B Ả N G 5 . T ỷ t r ọ n g x u ấ t k h ẩ u t í n h t h e o k h u v ự c k i n h t ế

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Giai đoạn 2006-2010

Nội dung KN (triệu USD)

Tỷ trọng (%)

KN (triệu USD)

Tỷ trọng (%)

KN (triệu USD)

Tỷ trọng (%)

KN (triệu USD)

Tỷ trọng (%)

Tổng XK hàng hoá 52.254 100 60.148 100 69.298 100 264.497 100

Doanh nghiệp 100% vốn trong nước

18.288 35,0 20.330 33,8 22.868 33,0 95.483 36,1

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

33.966 65,0% 39.818 66,2 46.430 67,0 196.014 63,9

Nguồn: Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 5 năm 2006-2010.

Theo cách phân  loại của Tổng cục Thống kê, chủ  thể xuất khẩu của Việt Nam được chia thành hai nhóm, bao gồm khu vực kinh tế  trong nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Quan sát cho thấy, sau hơn 20 năm tiến hành Đổi mới, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng đóng góp vai trò quan trọng vào hoạt  động  xuất  khẩu  của  đất nước. Chính phủ  cũng dành nhiều  ưu  đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia xuất khẩu. Từ năm  1998,  các doanh nghiệp FDI  được  xuất khẩu những hàng hoá không có trong giấy phép đầu tư. Những thay đổi trong đường  lối chính sách đã góp phần  làm  tăng hiệu quả  xuất khẩu  của khu vực  có vốn  đầu  tư nước ngoài. Thực tế những năm qua cho thấy tỷ  lệ các doanh nghiệp có vốn đầu tư 

Page 33: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 33

nước ngoài tham gia xuất khẩu ngày càng nhiều  11. Năm 2004, tỷ  lệ xuất khẩu trung bình trong các doanh nghiệp FDI ngành giày dép, may mặc và điện tử lần lượt là 98,9%, 82,2% và 68,5%. Đặc biệt từ năm 2004 đến nay, khu vực này đều đóng góp trên 50% kim ngạch xuất khẩu, trở thành một động lực chính cho tăng trưởng xuất khẩu nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung. Cụ thể, năm 2008, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp 34,5 tỷ USD trong kim ngạch xuất khẩu, chiếm 55,1% (năm 2007: 57,2%; năm 2006 : 57,9%). Năm 2009, khu vực này tiếp tục đóng góp 29,9 USD cho kim ngạch xuất khẩu, chiếm 52,7%. Nghiên cứu từ số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, kể từ năm 2004 tới nay, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài liên tục xuất siêu, trong khi khu vực kinh tế trong nước liên tục nhập siêu. Cụ thể, năm 2008, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 6,63 tỷ USD, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 24,66 tỷ USD. Năm 2009, nhập siêu của khu vực kinh  tế  trong nước đã xấp xỉ 10,73  tỷ USD, trong khi khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục xuất siêu 5,03 tỷ USD. 

1 . 4 . 2 C á c h i ệ p đ ị n h t ự d o t h ư ơ n g m ạ i s o n g p h ư ơ n g v à k h u v ự c

Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập  sâu hơn với nền kinh  tế  thế giới,  thể hiện  thông qua việc Việt Nam gia nhập nhiều tổ chức thương mại song phương và đa phương, đã và đang đàm phán nhiều hiệp định thương mại, kể cả hiệp định thương mại tự do.  

Năm 2007  là năm Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), một mốc quan trọng đánh dấu tiến trình mở cửa và hội nhập. Sau khi gia nhập WTO, đặc biệt  là  trong năm 2008 và 2009, Việt Nam tích cực đẩy mạnh hơn nữa quá trình hội nhập và tự do hóa thương mại, thể hiện qua việc đàm phán, ký kết, phê chuẩn một loạt các hiệp định trong và ngoài khối ASEAN. 

 Trong năm 2008, với tư cách là một thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á  (ASEAN), Việt Nam  đã  cùng  các  nước  thành  viên  khác  hoàn thành đàm phán để ký kết các  thoả  thuận hợp  tác  trong nội bộ khối ASEAN. Các Hiệp định trong nội bộ khối này (Hộp 1) đã được các nước ASEAN bắt đầu ký kết từ tháng 12/2008 và sẽ thực sự có hiệu lực khi tất cả các nước ASEAN đã ký kết và hoàn tất thủ tục phê duyệt trong nước.  

11 Nghiên cứu của Giáo sư Trần Văn Thọ, Đại học Waseda –Tokyo 2004  

Page 34: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

34 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

H ộ p 1 . C á c H i ệ p đ ị n h n ộ i b ộ k h ố i A S E A N m à V i ệ t N a m t h a m g i a t r o n g n ă m 2 0 0 8

- Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) thay thế Hiệp định CEPT/AFTA (1992) và dự kiến có hiệu lực vào cuối năm 2009;

- Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA) thay thế cho Hiệp định khu vực đầu tư ASEAN (AIA) và Hiệp định về xúc tiến và bảo hộ đầu tư ASEAN.

- Gói cam kết thứ 7 trong khuôn khổ Hiệp định khung của ASEAN về dịch vụ (AFAS).

- Một số thoả thuận hợp tác, công nhận lẫn nhau trong lĩnh vực y tế, xây dựng. 

Cũng trong năm 2008, các cuộc đàm phán hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN với các đối tác ngoài khối đã được triển khai. Cụ thể là ASEAN đã hoàn thành đàm phán để ký kết 3 hiệp định lớn với 4 đối tác quan trọng là Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và Niu Dilân. Đây là những Hiệp định FTA toàn diện, trọn gói với nội dung rộng và phức tạp, điều chỉnh nhiều lĩnh vực như thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, mua sắm chính phủ, hải quan, sở hữu trí tuệ… Đặc biệt, sang năm 2009, Australia, Niu Dilân và Ấn Độ đã công nhận Việt Nam  là nền kinh tế thị trường. Đây cũng là một thành công lớn trong hoạt động kinh tế đối ngoại năm 2008. Ngoài ra, ASEAN cũng đã kết thúc đàm phán Hiệp định đầu tư ASEAN ‐ Trung Quốc và Hiệp định đầu tư ASEAN – Hàn Quốc. 

H ộ p 2 . C á c h i ệ p đ ị n h T h ư ơ n g m ạ i t ự d o A S E A N k ý v ớ i c á c đ ố i t á c t r o n g n ă m 2 0 0 8

- Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP) (ký kết ngày 1/4/2008 và có hiệu lực từ 1/12/2008)

- Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN với Australia và Niu Dilân (AANZFTA);

- Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN- Ấn Độ (AIFTA); 

Năm 2008, Việt Nam cũng đã hoàn tất đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam ‐ Nhật Bản sau gần 2 năm đàm phán, hoàn tất chuỗi cung ứng giá trị giữa Việt Nam, Nhật Bản và các nước ASEAN khác. Theo đó, Nhật Bản mở cửa thị  trường nông  sản  cho Việt Nam  ở mức  cao  so với  các nước ASEAN khác. Trong hoàn cảnh xuất khẩu đang gặp khó khăn, việc có được Hiệp định FTA với Nhật Bản là một nỗ lực lớn, không những mở ra cơ hội mới cho hàng xuất khẩu của Việt Nam, mà còn bảo đảm cho hàng xuất khẩu Việt Nam không bị kém cạnh tranh so với các nước đã có FTA song phương với Nhật Bản như Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Phillipines. 

Page 35: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 35

1 . 5 Đ á n h g iá x u h ư ớ n g h à n g h ó a x u ấ t k h ẩ u

Như đã đề cập ở phần trên, nguyên nhân trực tiếp làm suy giảm xuất khẩu trong năm 2009 là do nhu cầu thế giới giảm. Một nguyên nhân nữa là giá nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng giảm mạnh trong năm 2009. Nền kinh tế Việt Nam tham gia vào thị trường thế giới với tư cách một nước có trình độ công nghệ chưa phát triển, bởi vậy, hàng xuất khẩu của chúng ta chủ yếu là gạo, chè, cà phê, giày da, dầu thô… Cầu về những mặt hàng này thường ít co giãn, nên doanh thu bán hàng thường biến động cùng chiều theo giá. Giá hàng hóa Việt Nam trong năm 2009 giảm có thể giải thích bởi một số nguyên nhân sau: 

- Cuộc khủng hoảng kinh  tế  toàn cầu khiến nhiều nước  lâm vào suy  thoái kinh  tế, nhiều người  lâm vào  cảnh  thất nghiệp,  thu nhập  của  các hộ gia đình bị giảm sút. Bởi vậy, khả năng chi trả và sự sẵn lòng chi trả của người dân các nước nhập khẩu hàng Việt Nam cũng bị giảm theo, khiến cho giá hàng Việt Nam thấp hơn dự kiến.  

- Những mặt hàng nông sản của Việt Nam thường có chất lượng kém đồng đều và thấp hơn so với các nước khác trên thế giới, do việc sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, kéo theo giá hàng hóa bị giảm xuống thấp hơn so với giá trên thị trường thế giới. Ví dụ, chè Việt Nam chỉ bán được với giá 1.100 USD/  tấn,  trong khi giá chè nguyên  liệu  thô bình quân  trên thế giới là 2.200 USD/tấn ).  

- Hiện nay Việt Nam vẫn còn ở nấc thang công nghệ thấp so với khu vực và thế giới, do vậy các mặt hàng chủ lực vẫn chỉ là những mặt hàng nông sản và những mặt hàng thô, chưa qua chế biến. Những mặt hàng này chịu sự ảnh hưởng của hiện  tượng “giá cánh kéo” nên  trong điều kiện suy  thoái kinh tế hiện nay, khi mức giá chung trên thị trường thế giới suy giảm, giá hàng xuất khẩu của Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề. 

Bởi vậy, mặc dù  xuất khẩu nhiều mặt hàng  tăng nếu  xét về  lượng  xuất khẩu (gạo tăng 34,1%, cà phê tăng 14,4%, hạt điều tăng 6,0%), tuy nhiên do thực tế giá giảm mạnh nên kim ngạch xuất khẩu vẫn sụt giảm (trị giá gạo xuất khẩu bằng 92,2% cùng kỳ năm 2008, cà phê: 80,3%; hạt điều: 86,9%). 

Như vậy, việc không đạt chỉ  tiêu  tăng  trưởng một phần do những  lý do khách quan đem  lại nhưng một phần do những nguyên nhân chủ quan từ nội tại nền kinh tế Việt Nam. Bởi vậy, vấn đề đặt ra cho Việt Nam là phải nâng cao trình độ công nghệ, chất  lượng sản phẩm, cũng như đưa ra những biện pháp 

Page 36: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

36 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

nhằm chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu để có thể phân tán rủi ro trong trường hợp giá xuất khẩu giảm như hiện nay. Xuất khẩu không bị ảnh hưởng lớn so với xuất khẩu của các nước khác là do duy trì mức giá thấp. Điều này chỉ có ý nghĩa nhất thời trong giai đoạn khủng hoảng ngắn hạn. Khi khủng hoảng kéo dài hoặc phục hồi  thì việc duy  trì xuất khẩu như hiện nay  sẽ ngày  càng giảm dần và đe dọa sự phát triển bền vững của toàn xã hội. 

1 . 6 Đ á n h g iá x u h ư ớ n g t h ị t r ư ờ n g x u ấ t k h ẩ u

1 . 6 . 1 Đ á n h g i á t ì n h h ìn h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m v à o m ộ t s ố t h ị t r ư ờ n g c h í n h ( s ử d ụ n g m ô h ì n h t r ọ n g l ự c )

Nhằm mục  đích  đánh giá kim ngạch  xuất khẩu  của Việt Nam  chịu  ảnh hưởng của những nhân tố nào, nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình trọng lực12. Mô hình này đánh giá các nhân tố có thể ảnh hưởng như thế nào tới luồng xuất khẩu giữa hai nước đối tác. Các nhân tố có thể ảnh hưởng tới luồng xuất khẩu bao gồm: quy mô thị trường (dân số của hai nước đối tác), quy mô kinh tế (GDP của hai nước đối tác) và khoảng cách địa lý giữa hai nước (khái niệm tương ứng khoảng cách giữa hai vật thể, khoảng cách này càng xa thì lực hấp dẫn càng yếu và ngược  lại). Ngoài ra, mô hình nghiên cứu này  tính đến cả những  tác động của hiệp định thương mại hoặc những ưu đãi thương mại và đường biên giới giữa Việt Nam và các nước đối tác. Mô hình sử dụng số liệu về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với 8 nước và khu vực kinh tế như: Hoa Kỳ, EU, ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản và Australia trong các năm từ 1995 tới 2008 (14 năm).  

Cách thức chọn số liệu: nguồn số liệu được sử dụng trong báo cáo này được lấy từ thống kê của các tổ chức quốc tế như: Qũy tiền tệ thế giới (IMF), Ngân hàng thế giới (WB) như sau :  

• Thu nhập bình quân đầu người được sử dụng  là thu nhập danh nghĩa do thu nhập thực tế của các nước được cung cấp tại IMF sử dụng mức giá gốc theo các năm không đồng nhất. Số  liệu về thu nhập bình quân đầu người được thu thập theo các năm từ năm 1995 tới năm 2008. 

• Khoảng cách địa lý được sử dụng là khoảng cách địa lý đã có tính đến quy mô dân số, ý tưởng thực hiện là tính khoảng cách từ hai thành phố có dân số lớn nhất của hai nước.  

12 Mô hình trọng lưc được giới thiệu lần đầu tiên bởi Tinbergen (1962) và Linnemann (1966) 

Page 37: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 37

Như vậy, mô hình này xuất hiện 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu từ Việt Nam tới nước đối tác:  

• Nhóm yếu tố ảnh hưởng tới cung bao gồm GDP của nước xuất khẩu. Chỉ số này được dự đoán là sẽ có giá trị dương, thể hiện mối quan hệ cùng  chiều  của GDP  nước  xuất  khẩu  và  kim  ngạch  xuất  khẩu  của  Việt Nam. 

• Nhóm yếu  tố  ảnh hưởng  tới  cầu bao gồm GDP và dân  số nước nhập khẩu. GDP  của nước nhập khẩu  tăng  thể hiện khả năng  sản xuất  của quốc gia đó  tăng và ảnh hưởng của điều này  tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sẽ có thể diễn ra theo hai chiều hướng. Một là, GDP nước nhập  khẩu  tăng  gây  khó  khăn  cho  việc  xâm  nhập  của hàng hóa Việt Nam do hàng hóa Việt Nam sẽ phải cạnh tranh khốc  liệt hơn với hàng hóa sản xuất tại nước nhập khẩu. Hai là, GDP của nước nhập khẩu tăng thể hiện khả năng  chi  trả  của người dân nước nhập khẩu  tăng và với hàng hóa thông thường thì điều này thể hiện cầu thị trường nhập khẩu sẽ tăng và đó là tín hiệu đáng mừng cho xuất khẩu của Việt Nam. Dân số của nước nhập khẩu thể hiện quy mô của thị trường, dự báo sẽ có mối liên hệ thuận chiều tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. 

• Nhóm yếu tố hấp dẫn hay cản trở bao gồm chính sách thương mại của Việt Nam,  cụ  thể  trong mô hình này  là việc Việt Nam  có hiệp  định thương mại  song phương với nước  đối  tác hay không. Nhân  tố này được dự đoán là có tác động cùng chiều tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Ngoài ra, nhân tố về khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia, ảnh hưởng  tới  cước phí vận  chuyển giữa hai quốc  gia  (thường  khó thay đổi) sẽ là một hạn chế cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tới nước đối tác, dự đoán chỉ số có liên quan tới khoảng cách địa lý sẽ có giá trị âm. 

K ế t q u ả p h â n t í c h

Chỉ  số R2  đạt  ở mức  92,47%  thể hiện  tính  chính  xác  của mô hình  trọng lượng trong giải thích về quan hệ thương mại song phương giữa hai nước đối tác (cụ thể là kết quả phân tích phản ánh sát tới 92,47% so với thực tế), ngay cả chỉ số R2 được điều chỉnh, có tính đến ảnh hưởng xấu của việc đưa nhiều biến vào mô hình cũng đạt được mức rất cao  là 90,86%. Như vậy, mô hình cho kết quả có  tính chất  thống kê vì nó phản ánh được khoảng hơn 90%  thực  tế biến động về kim ngạch xuất nhập khẩu  của Việt Nam  trong 14 năm  (1995‐2008). 

Page 38: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

38 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

Hơn nữa, tất cả các chỉ số liên quan tới các biến giải thích đều có tính chất thống kê ở mức trên 99%13.  

Kết quả phân tích khẳng định vai trò quan trọng của GDP của Việt Nam cũng như GDP của các nước đối tác đối với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. GDP của cả Việt Nam và nước  đối  tác  đều có  ảnh hưởng  cùng chiều  tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và các chỉ số này có tính chất thống kê. Hơn nữa chỉ số này là tương đối lớn vì nếu tính GDP của Việt Nam và nước đối tác tăng 1%  thì kim ngạch xuất khẩu  tăng 1,2%. Điều này có  thể  lý giải về phía cung, GDP Việt Nam tăng lên thì tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được tạo ra trong lãnh thổ nước xuất khẩu tăng lên. Về phía cầu, quy mô kinh tế của nước nhập khẩu (GDP nước đối tác) thể hiện khả năng chi trả của thị trường cũng như loại hàng hóa mà thị trường đó mong muốn sử dụng, do đó nó cũng có tác động lớn tới kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.  

Nhóm yếu tố hấp dẫn hay cản trở được quan tâm trong mô hình này bao gồm khoảng cách địa lý giữa Việt Nam với nước đối tác, việc Việt Nam có hiệp định thương mại song phương và có chung đường biên giới với các nước đối tác hay không… có kết quả phù hợp với kết quả dự đoán. Chỉ số về việc Việt Nam có hiệp định thương mại với nước đối tác cũng như chỉ số về việc Việt Nam có chung đường biên giới với nước và khu vực đối  tác cũng có ảnh hưởng cùng chiều  tới  kim  ngạch  xuất  khẩu  của  Việt Nam. Hiệp  định  thương mại  song phương hay các ưu đãi trong nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam là một nhân tố đặc biệt quan trọng vì nó cũng thể hiện chi phí của quá trình xuất khẩu. Biến giả về việc Việt Nam có chung đường biên giới với nước đối tác cũng có ảnh hưởng lớn tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.  

Mô hình cũng cho kết quả trái chiều giữa khoảng cách địa lý giữa hai nước và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đây là một chỉ số phù hợp với dự đoán vì khoảng cách địa lý thể hiện chi phí vận chuyển của hàng hóa. 

Một điều đặc biệt chúng  ta nhận  thấy ở đây  là ảnh hưởng  trái chiều của quy mô  dân  số  (dân  số  nước  đối  tác  đối  với  kim  ngạch  xuất  khẩu  của Việt Nam). Đây  là một chỉ  số có  thể nói  là  trái ngược với dự đoán và  logic  thông thường bởi dân số tỷ lệ thuận với quy mô thị trường (tổng cầu thị trường, dân số tăng dẫn tới tổng cầu lớn hơn và dự báo về quan hệ cùng chiều tới kim ngạch xuất khẩu). Kết quả này có thể được lý giải dưới góc độ khả năng cung ứng sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam còn hạn chế và chưa tận dụng được cơ hội mà sự tăng về tổng cầu ở nước đối tác mang lại.  

13 Kết quả của mô hình trọng lực và hộp số giải thích về mô hình trọng lực được trình bày trong Phụ lục 1 

Page 39: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 39

1 . 6 . 2 S o s á n h g i ữ a t i ềm n ă n g v à t h ự c t ế x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m v ớ i t ừ n g t h ị t r ư ờ n g

Chỉ số Tập  trung  thương mại  (Trade  Intensity) được  tính  toán bằng  tỉ số giữa thị phần xuất khẩu (export share) của nước xuất khẩu (the source region) tới nước nhập khẩu (the destination) và thị phần xuất khẩu của cả thế giới tới nước nhập khẩu.  

        Tij = (xij/Xit)/(xwj/Xwt) 

Trong đó xij và xwj là xuất khẩu của nước i và của toàn thế giới đến nước j; Xit và Xwt là tổng kim ngạch xuất khẩu của nước j và của toàn thế giới. 

Chỉ số này được sử dụng để xác định liệu nước xuất khẩu i có xuất khẩu nhiều vào nước nhập khẩu  j hơn mức xuất khẩu  trung bình  của  thế giới vào nước  nhập  khẩu  j  hay  không.  Các  giá  trị  của  Trade  Intensity  sẽ  nằm  trong khoảng (0; +∞). Giá trị này lớn hơn 1 sẽ cho thấy xuất khẩu của nước i tới nước j lớn hơn mức xuất khẩu trung bình của toàn thế giới vào nước j. 

B Ả N G 6 . C h ỉ s ố T ậ p t r u n g t h ư ơ n g m ạ i ( T r a d e I n t e n s i t y ) g i ữ a V i ệ t N a m v à c á c đ ố i t á c t h ư ơ n g m ạ i

c h í n h t r o n g k h u v ự c C h â u Á - T h á i B ì n h D ư ơ n g ( Đ ơ n v ị t í n h : l ầ n )

Nước 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Trung Quốc 2,52 2,08 1,8 1,97 1,7 1,7 1,34

Ấn Độ 0,39 0,47 0,21 0,38 0,28 0,29 0,24

Nhật Bản 3,11 3,18 3,31 3,34 3,17 2,89 2,89

Hàn Quốc 1,39 1,42 1,22 1,13 0,96 0,95 1,31

Hoa Kỳ 0,35 0,84 1,21 1,25 1,1 1,3 1,62

Nguồn: United Nation-Economic and Social Commission for Asia and the Pacific (ESCAP) http://www.unescap.org/tid/aptiad/index_trdi1_fm.aspx)

Theo  tính  toán  của Liên hiệp quốc,  xuất  khẩu  của Việt Nam vào Trung Quốc cao hơn xuất khẩu của toàn thế giới vào nước này. Tuy nhiên, chỉ số này giảm từ khoảng 2 lần xuống tới 1,34 lần năm 2007, cho thấy mức độ tập trung thương mại của Việt Nam vào Trung Quốc có xu hướng giảm, chỉ cao hơn một chút so với mức chung của cả thế giới vào nước này. 

Xuất khẩu của Việt Nam vào Ấn Độ thấp hơn mức xuất khẩu trung bình của toàn thế giới vào nước này. Cụ thể, chỉ số Tập trung thương mại (Trade Intensity) của Việt Nam ‐ Ấn Độ trong những năm gần đây chỉ đạt khoảng 0,3 < 1. Con số 

Page 40: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

40 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

này cho thấy xuất khẩu của nước ta vào thị trường Ấn Độ chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước. Điểm yếu hiện tại này cũng chính là cơ hội để Việt Nam có những sự quan tâm thích đáng đến thị trường này, nâng cao kim ngạch cũng như giá trị xuất khẩu khi hiện nay Ấn Độ được đánh giá là một nước có nội lực để phát triển mạnh về kinh tế trong tương lai gần.  

Xuất khẩu của nước ta vào Nhật Bản được đánh giá  là cao gấp khoảng 3 lần mức xuất khẩu trung bình của toàn thế giới vào thị trường này. Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tính theo mức độ tập trung thương mại. Đây  là  tín hiệu đáng mừng  trong  thương mại giữa hai nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chỉ số này có xu hướng giảm nhẹ. 

Theo đánh giá của Liên hiệp quốc, xuất khẩu của nước  ta vào Hàn Quốc qua các năm nhìn chung đạt mức cao hơn trung bình của thế giới, gấp khoảng 1,2  đến 1,4  lần. Tuy nhiên,  chỉ  số này  còn  chưa  ổn  định,  có những giai  đoạn xuống thấp hơn mức trung bình của toàn thế giới (giai đoạn 2005‐2006). 

Hoa Kỳ, một trong những đối tác thương mại chiến lược của Việt Nam, có chỉ số Tập trung thương mại tăng dần qua các năm. Dưới ảnh hưởng của tự do hóa thương mại, cụ thể là các cam kết thương mại mà nổi bật nhất là Hiệp định Thương mại Việt Nam– Hoa Kỳ, xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này kể từ năm 2003 đã tăng lên đáng kể về mặt tỉ trọng so với tỉ trọng trung bình của toàn  thế giới. Tính  đến hết năm 2007, con  số này  đã gấp 1,62  lần  so với mức trung bình của thế giới. 

Tóm lại, chỉ số Tập trung thương mại giữa Việt Nam và các đối tác thương mại lớn cho thấy xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường này, ngoại trừ thị trường Ấn Độ, là cao hơn trung bình thế giới, trong đó đáng chú ý là thị trường Nhật Bản với  chỉ  số Tập  trung  thương mại  cao nhất,  thị  trường Hoa Kỳ với những bước tiến đáng mừng trong quan hệ thương mại. Thị trường Ấn Độ hiện đang còn bỏ ngỏ, cần thiết phải có các sách lược phù hợp để đưa xuất khẩu vào thị trường này tương xứng với tiềm năng xuất khẩu của nước ta.  

Trong bối cảnh xuất khẩu của Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, một vấn đề cần đặt ra là có những đánh giá về xu hướng các thị trường xuất khẩu trong những năm tiếp theo. Đó là phải định hướng  lại  thị  trường  xuất  khẩu, một phần hướng  tới những  thị  trường không bị hoặc  ít bị  tác động của khủng hoảng kinh  tế. Trong những năm  tới, Hoa Kỳ, EU, Nhật, ASEAN vẫn  sẽ  là những  thị  trường  chính  của Việt Nam, nhưng một nét đặc biệt trong xu hướng xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây  là tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường mới (Châu Mỹ Latinh, 

Page 41: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 41

Châu  Phi,  Trung  cận  đông)  đã  tăng  lên một  cách  đáng  kể  (Xem  biểu  đồ  3). Trong số các thị trường xuất khẩu hiện tại của Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, Trung Quốc đã có sự phục hồi trở lại. Ngoài ra, có thể sang năm 2010, nền kinh  tế Hoa Kỳ sẽ phục hồi  trở  lại, sau đó sẽ đến các  thị trường khác như Châu Âu, Nhật Bản. Một khi các thị trường này phục hồi thì giá cả hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cũng sẽ không còn thấp như trong thời kỳ khủng hoảng. Với khối lượng xuất khẩu như hiện nay, kim ngạch xuất khẩu Việt Nam chắc chắn sẽ tăng trở lại.  

B I Ể U Đ Ồ 3 . C ơ c ấ u t h ị t r ư ờ n g x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m ( T ỷ t r ọ n g x u ấ t k h ẩ u n g o à i d ầ u t h ô )

 

Nguồn: tổng cục Thống kê

2 . Đ Á N H G IÁ N Ă N G L Ự C D O A N H N G H I Ệ P X U Ấ T K H Ẩ U V À CÁ C N H Â N T Ố Q U Y Ế T Đ Ị N H N Â N G C A O N Ă N G L Ự C C Ạ N H T R A N H

Năng  lực  cung  ứng  cho  thị  trường  thế giới  của doanh nghiệp Việt Nam được hiểu theo 2 góc độ, năng lực cạnh tranh quốc tế và năng lực xuất khẩu. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh khi có tỷ suất lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành hay đối thủ cạnh tranh. Như vậy, có thể hiểu năng lực cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp chính là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài, là khả năng bán được sản phẩm trên thị trường quốc tế và thu được 

Thị trường khác

Page 42: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

42 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

lợi nhuận trong khi vẫn đối mặt với cạnh tranh quốc tế. Năng lực xuất khẩu được hiểu  là một mục  tiêu kinh doanh hay mục  tiêu nâng cao khả năng cạnh  tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hướng tới tăng trưởng mặt hàng, kim ngạch xuất khẩu, mở rộng  thị  trường14. Việc phân biệt rõ ràng giữa năng lực xuất khẩu và năng lực cạnh tranh quốc tế là rất khó khăn vì hai khái niệm này có sự đan xen nhau về nội hàm. Có  thể hiểu năng  lực cạnh  tranh  là điều kiện cần để có năng  lực xuất khẩu. Vì vậy, để đo năng  lực cung ứng của các doanh nghiệp Việt Nam, nhóm chuyên gia sử dụng hai bộ chỉ số cơ bản là chỉ số định tính và chỉ số định lượng để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc tế và năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam dựa  trên kết quả của hai cuộc khảo sát doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê và Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công thương tiến hành gần đây. 

2 . 1 N ă n g l ự c s ả n x u ấ t x u ấ t k h ẩ u (bo r d e r - i n )

Về  chỉ  tiêu  định  tính: Có bốn nhóm  chỉ  tiêu  có  ảnh hưởng  lớn  đến khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp, bao gồm: chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư cho công nghệ, phát triển sản phẩm mới và chất lượng công tác tiếp thị, xúc tiến thương mại.  

Về số  lượng và chất  lượng nguồn nhân  lực, khảo sát của Tổng cục Thống kê (2008) cho thấy, giữa tỷ lệ xuất khẩu và quy mô lao động của doanh nghiệp có mối quan hệ nhất định. Quy mô lao động bình quân của nhóm xuất khẩu thấp và  trung bình  là 72‐76  lao động,  thấp hơn nhiều so với quy mô  lao động của nhóm xuất khẩu cao và xuất khẩu hoàn toàn là 112‐116 lao động.  

Cũng theo khảo sát này, tuyệt đại đa số  lãnh đạo doanh nghiệp (89%) có trình độ đại học và trên đại học. Trình độ lãnh đạo không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm xuất khẩu, các ngành nghề và quy mô doanh nghiệp. Tính trung bình, mỗi doanh nghiệp có 7 cán bộ quản lý, chiếm 14% số lượng lao động của doanh nghiệp. Số  lượng và tỷ  lệ cán bộ quản  lý phụ thuộc nhiều vào quy mô lao động. Tỷ lệ cán bộ quản lý trong tổng lao động của nhóm xuất khẩu thấp và trung bình là 15‐17%, cao hơn so với nhóm xuất khẩu cao và hoàn toàn (13%). Như vậy, yếu tố quy mô  lao động doanh nghiệp quyết định số  lượng và tỷ  lệ cán bộ quản lý của doanh nghiệp hơn là các yếu tố khác. 

Tương tự như cán bộ quản lý, tính trung bình số lượng cán bộ kỹ thuật là 7 người, chiếm 14% tổng số lao động của doanh nghiệp. Số lượng và tỷ trọng cán  14 Bùi Ngọc Sơn (2009), Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông 

Page 43: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 43

bộ kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào quy mô lao động của doanh nghiệp. Tỷ lệ cán bộ kỹ thuật trong lực lượng lao động của nhóm xuất khẩu thấp và trung bình là 19%  cao hơn  so với nhóm  xuất khẩu  cao và hoàn  toàn  là  8‐9%. Có  thể  thấy, tương tự như trường hợp cán bộ quản lý, số lượng và quy mô cán bộ kỹ thuật phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp hơn là các yếu tố khác. 

Như vậy, có thể thấy, trình độ đội ngũ lãnh đạo và số lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật là một lợi thế tạo nên năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp được khảo sát. Khi đội ngũ lãnh đạo có trình độ cao, số lượng cán bộ kỹ thuật được đào tạo bài bản nhiều, doanh nghiệp có đủ năng lực để tiếp cận công nghệ mới, từ đó đầu tư cho công nghệ và sản phẩm mới dễ dàng hơn. 

Trong chỉ  tiêu đầu tư cho công nghệ, tính trung bình, tỷ trọng vốn đầu tư trang thiết bị so với doanh thu của các doanh nghiệp trong khảo sát của Tổng cục Thống kê là 8%. Tỷ lệ này đối với nhóm xuất khẩu thấp hoặc trung bình là 12‐15%, cao hơn nhóm xuất khẩu cao và hoàn  toàn 5‐6%. Chi cho nghiên cứu  và  phát  triển  (R&D)  trong  doanh  thu  của  các  doanh  nghiệp  là  8,4%. Ngoại trừ nhóm xuất khẩu cao có tỷ lệ chi nghiên cứu và phát triển khá thấp là  5,4%,  các  nhóm  xuất  khẩu  còn  lại  có  tỷ  lệ  chi  nghiên  cứu  và phát  triển trong khoảng 9‐11%. Công nghệ áp dụng trong sản xuất chủ yếu là công nghệ trong nước (48%). Công nghệ Nhật Bản là công nghệ nước ngoài được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất (26%), tiếp theo là công nghệ từ Châu Âu (16%) và công nghệ từ Hoa Kỳ (8%). Tầm quan trọng tương đối của các công nghệ nêu trên là phổ biến giữa các nhóm xuất khẩu khác nhau. Tỷ lệ doanh nghiệp sử  dụng  công  nghệ  trong  nước  không  có  sự  chênh  lệch  đáng  kể  giữa  các ngành nông,  thủy  sản, may mặc, giày dép,  đồ gỗ  (49‐58%)15.  Điều này  cho thấy,  các doanh nghiệp  xuất khẩu Việt Nam  tương  đối  chú  trọng  đến việc đầu tư cho công nghệ mới và R&D. 

Về chỉ tiêu phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu: Khoảng 35% doanh nghiệp  trong khảo sát đã phát  triển sản phẩm mới. Tỷ  lệ phát  triển sản phẩm mới khác nhau giữa các doanh nghiệp có quy mô và trong các ngành khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhỏ,  tỷ  lệ này  trong khoảng 16‐27%,  trong khi  đối với doanh nghiệp vừa và lớn, tỷ lệ này khá cao, 42‐43%. Tỷ lệ doanh nghiệp đổi mới sản phẩm tương đối cao (42‐58%) trong các ngành nông, thủy sản, điện tử và đồ gỗ và thấp (15‐25%) trong các ngành may mặc, giày dép và phần mềm máy tính. Như vậy,  tiềm  lực của doanh nghiệp và  tính chất sản xuất kinh doanh có  tác động đáng kể tới việc doanh nghiệp tiến hành đổi mới sản phẩm.   15 Đỗ Trọng Khanh (2008), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ và vừa của Việt Nam, Diễn đàn Kinh tế và Tài chính lần 7, 26‐27/02/2008 

Page 44: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

44 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

Một bộ phận doanh nghiệp thực hiện các chính sách chất lượng như chứng chỉ ISO, nhãn chất lượng và nhãn hiệu dùng chung. Chính sách nhãn hiệu dùng chung được nhiều doanh nghiệp vận dụng nhất, trung bình khoảng 33%. Tỷ lệ khá lớn doanh nghiệp xuất khẩu thấp hoặc trung bình (42‐44%) thực hiện chính sách nhãn hiệu, trong khi tỷ lệ này thấp hơn nhiều đối với nhóm doanh nghiệp xuất  khẩu  cao  (35‐33%).  Chính  sách  nhãn  chất  lượng  chỉ  được  khoảng  11% doanh nghiệp áp dụng. Như vậy, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự quan tâm tới những chính sách quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm.  

Có khoảng 44% doanh nghiệp sử dụng trang web để giới thiệu sản phẩm của mình và 85% trong số đó có dịch ra tiếng nước ngoài. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc sử dụng trang web và kim ngạch xuất khẩu không có mối quan hệ rõ ràng. Có tới 65% doanh nghiệp xuất khẩu thấp sử dụng trang web, trong khi tỷ lệ này đối với doanh nghiệp xuất khẩu trung bình 42%, xuất khẩu cao 45% và xuất khẩu hoàn toàn 35%. Có thể thấy, một bộ phận đáng kể doanh nghiệp đã xây dựng được  trang web để quảng bá sản phẩm. Khoảng 27% doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu. Tỷ  lệ doanh nghiệp  đăng ký nhãn hiệu  trong nhóm xuất khẩu trung bình và cao (32%) là cao hơn so với nhóm xuất khẩu thấp (28%) và xuất khẩu hoàn  toàn  (19%). Việc đăng ký nhãn hiệu khá nhau rõ nét giữa các nhóm quy mô khác nhau. Khoảng 20% doanh nghiệp vi mô và doanh nghiệp nhỏ đăng ký nhãn hiệu, trong khi tỷ  lệ ngày đối với các doanh nghiệp vừa và lớn là 29‐32%16 . 

2 . 2 N ă n g l ự c t i ế p c ậ n t h ị t r ư ờ n g t h ế g i ớ i ( b o r d e r - o u t )

Về phương pháp định  lượng, một  trong những  chỉ  số được  sử dụng phổ biến để đo lường năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp là tỷ lệ xuất khẩu trên doanh thu (gọi tắt là tỷ lệ xuất khẩu). Để phân tích năng lực xuất khẩu, người ta thường chia các doanh nghiệp được khảo sát thành bốn nhóm xuất khẩu theo tỷ lệ xuất khẩu trung bình tính trên doanh thu trong 3 năm gần nhất: Nhóm xuất khẩu thấp (tỷ  lệ xuất khẩu dưới 50%), Nhóm xuất khẩu trung bình (tỷ  lệ xuất khẩu từ 50% đến 80%), Nhóm xuất khẩu cao (tỷ lệ xuất khẩu từ 80% đến dưới 100%) và Nhóm xuất khẩu hoàn toàn (tỷ lệ xuất khẩu 100%). Cuộc khảo sát 500 doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong mẫu khảo  sát,  các  doanh  nghiệp  chủ  yếu  thuộc Nhóm  xuất  khẩu  cao  (90  doanh nghiệp  tương ứng với  tỷ  lệ 36% doanh nghiệp  trong mẫu khảo sát) và Nhóm xuất khẩu hoàn toàn (87 doanh nghiệp tương ứng với tỷ lệ 34%) hơn là Nhóm  16Đỗ Trọng Khanh (2008), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ và vừa của Việt Nam, Diễn đàn Kinh tế và Tài chính lần 7, 26‐27/02/2008 

Page 45: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 45

xuất khẩu trung bình (43 doanh nghiệp tương ứng với tỷ lệ 17%) và Nhóm xuất khẩu thấp (32 doanh nghiệp tương ứng với tỷ lệ 13%). Như vậy, đại đa số các doanh nghiệp khảo sát (70%) có tỷ lệ xuất khẩu trên 80% và do vậy, các doanh nghiệp thuộc diện khảo sát được đánh giá là có năng lực xuất khẩu.  

Ngoài  tỷ  lệ xuất khẩu, một  tiêu  chí khác  có  thể phản ánh năng  lực xuất khẩu  là khoảng  thời gian  từ khi doanh nghiệp  được  thành  lập  tới khi doanh nghiệp bắt đầu xuất khẩu. Khoảng thời gian này càng ngắn có nghĩa là thời gian doanh nghiệp có thể tiếp cận đến thị trường xuất khẩu càng nhanh. Khả năng tiếp cận nhanh chóng thị trường xuất khẩu là một khía cạnh thể hiện năng lực xuất khẩu cao. 48% các doanh nghiệp khảo sát đã xuất khẩu ngay năm đầu đi vào hoạt động, 34% xuất khẩu một năm sau khi thành lập. Tỷ lệ doanh nghiệp cần trên hai năm chuẩn bị mới có thể bắt đầu xuất khẩu là khá thấp, khoảng 9% doanh nghiệp khảo sát. Tương tự như đối với tiêu chí tỷ lệ xuất khẩu, đại đa số doanh nghiệp khảo sát (82%) chỉ mất tối đa một năm là có thể bắt đầu xuất khẩu và do vậy có năng lực xuất khẩu cao.  

Về hoạt động xúc tiến thương mại: Các doanh nghiệp sử dụng các hình thức khác nhau để tìm hiểu và xúc tiến hoạt động xuất khẩu. Các biện pháp được sử dụng phổ biến là nghiên cứu thị trường, sử dụng quan hệ cá nhân và tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Ngoài ra, một số doanh nghiệp còn  sử dụng  các hình  thức khác như: qua  sự giới  thiệu  của bạn hàng, khách hàng,  thuê dịch vụ, quảng  cáo  trực  tiếp  tới  các doanh nghiệp  trong và ngoài nước, tìm khách hàng và trực tiếp giới thiệu, sử dụng web hoặc thư điện tử. Đại đa số doanh nghiệp sử dụng nghiên cứu thị trường (75%) và quan hệ cá nhân, gia đình  (65%) để thực hiện các hoạt động xúc  tiến  thương mại. Tham gia các hội  chợ,  triển  lãm  là  cách  thức  được một bộ phận  đáng kể doanh nghiệp  sử dụng. Khoảng 49% doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước để xúc tiến thương mại, trong khi đó tỷ lệ doanh nghiệp tham gia hội chợ và triển lãm ở nước ngoài thấp hơn, 36%. Có thể thấy, tỷ lệ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm trong nước luôn cao hơn so với hội chợ, triển lãm ở nước ngoài. Các doanh nghiệp nhỏ ít có khả năng tham dự các hội chợ, triển lãm trong nước cũng như nước ngoài so với các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Hơn nữa, khả năng tham dự hội chợ, triển lãm nước ngoài phụ thuộc nhiều vào quy mô của doanh nghiệp. Ví dụ,  tỷ  lệ doanh nghiệp xúc  tiến  thương mại  thông qua hội chợ,  triển  lãm  là 41%  đối với doanh nghiệp vừa, giảm xuống 29% với doanh nghiệp nhỏ và chỉ còn 14% với doanh nghiệp vi mô. Ngoài xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp sử dụng nhiều kênh khác nhau để phân phối sản phẩm của mình trên thị trường xuất khẩu. Phân phối trực tiếp hoặc qua bên đặt hàng  là các kênh phân phối  sản phẩm phổ biến  được  các doanh nghiệp  sử dụng khi 

Page 46: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

46 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

xuất khẩu với 40‐42% doanh nghiệp sử dụng  từng kênh này. Chỉ có một  tỷ  lệ không lớn, 27% doanh nghiệp phân phối sản phẩm qua hệ thống đại lý.17 

B I Ể U Đ Ồ 4 . T h ờ i g i a n t i ế p c ậ n t h ị t r ư ờ n g x u ấ t k h ẩ u c ủ a c á c d o a n h n g h i ệ p V i ệ t N a m

 

Nguồn: Đỗ Trọng Khanh (2008), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ và vừa của Việt Nam, Diễn đàn Kinh tế và Tài chính lần 7, 26-27/02/2008

Như vậy, có thể thấy, một trong những tồn tại lớn nhất trong năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp chính là phương pháp phân phối sản phẩm. Gần 50% số doanh nghiệp được khảo sát vẫn sử dụng kênh phân phối truyền thống là bán hàng trực tiếp. Để nâng cao năng lực xuất khẩu cho doanh nghiệp, việc cải tiến kênh phân phối và phương pháp phân phối có lẽ là một trong những việc đầu tiên cần làm.  

Với những chỉ tiêu định tính, định lượng như đã phân tích ở trên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa Việt Nam được đánh giá như thế nào trên thị trường quốc tế? Cuộc khảo sát ý kiến của các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài do Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công thương thực hiện cho thấy, hầu hết các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài đều có chung quan điểm về năng  lực cạnh  tranh của hàng hóa, doanh nghiệp Việt Nam. Trong  thang điểm cao nhất  là 10, các cơ quan đại diện  thương mại Việt Nam tại nước ngoài đã đánh giá về năng  lực cạnh tranh của hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam ở nước sở tại như sau:  17 Đỗ Trọng Khanh (2008), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ và vừa của Việt Nam, Diễn đàn Kinh tế và Tài chính lần 7, 26‐27/02/2008 

Page 47: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 47

- Về chất lượng: Hàng hóa Việt Nam hầu hết có chất lượng trung bình, không có yếu  tố nổi  trội  so với  đối  thủ cạnh  tranh,  được  đánh giá  từ 6‐7  điểm. Nhiều  cơ quan  đại diện  thương mại Việt Nam  tại nước ngoài  cho  rằng, chất  lượng  hàng  xuất  khẩu Việt Nam  còn  chưa  ổn  định, mẫu mã  chưa phong phú, đa dạng. 

- Về giá cả: Là ưu điểm nội trội của hàng xuất khẩu Việt Nam khi hàng Việt Nam bán giá  rẻ hơn hẳn so với đối  thủ cạnh  tranh dù chất  lượng ngang nhau. Cá  biệt,  có mặt hàng  giày dép Việt Nam  rẻ hơn  Đức,  Đan Mạch, Italia từ 2‐8 lần, tuy nhiên vẫn cao hơn Trung Quốc. Hầu hết các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài đều chấm điểm 8‐9 cho tiêu chí này. 

- Về khả năng cung cấp hàng hoá, dịch vụ và dịch vụ sau bán hàng: doanh nghiệp Việt Nam bị đánh giá chưa tốt. Tiêu chí này chỉ được các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam  tại nước ngoài chấm  trung bình  từ 1‐3 điểm, mức điểm thấp nhất. Ngoài ra, khả năng thích ứng thay đổi chưa cao cũng là một tiêu chí bị chấm điểm kém, chỉ từ 2‐4 điểm. 

- Về năng lực tiếp thị xuất khẩu và tìm kiếm thông tin: Hầu hết các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam đều cho điểm cao ở tiêu chí này, từ 7‐9 điểm, cho  thấy các doanh nghiệp Việt Nam đã rất năng động và  tích cực  trong việc mở rộng thị trường, mở rộng đối tác xuất khẩu. Tuy nhiên, năng  lực ngoại ngữ của cán bộ nghiệp vụ là điểm cần lưu ý khi ở những thị trường không nói  tiếng Anh,  trình độ ngoại ngữ của cán bộ nghiệp vụ chỉ được đánh giá 5 điểm. Ngoài ra, tính chuyên nghiệp trong kế hoạch tiếp thị của các doanh nghiệp đều không được các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài đánh giá cao. Nhiều cơ quan đại diện thương mại Việt Nam  tại nước ngoài  chỉ  chấm  điểm 2/10  cho  tiêu  chí này  của  các doanh nghiệp Việt Nam18. 

- Nói tóm lại, khả năng cung ứng của doanh nghiệp Việt Nam được hỗ trợ bởi các nhân tố: doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu cao (tỷ lệ xuất khẩu trên doanh  thu  cao,  thời gian  từ khi  thành  lập  đến khi xuất khẩu ngắn); trình  độ nguồn nhân  lực  cao;  tỷ  lệ doanh nghiệp  đầu  tư  cho  công nghệ, phát triển sản phẩm mới, R&D và xây dựng thương hiệu cao; chất  lượng sản phẩm được  thị  trường chấp nhận; giá cả có ưu  thế vươt  trội hơn đối 

18 Cục XTTM (2009), Kết quả cuộc khảo sát ý kiến của các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài tháng 11/ 2009 

Page 48: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

48 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

thủ  cạnh  tranh; năng  động  trong  xúc  tiến  xuất khẩu và  tìm kiếm  thông tin… Tuy nhiên, các nhân tố cản trở khả năng cung ứng của Việt Nam có thể kể đến như: thiếu đa dạng trong hệ thống kênh phân phối nên hiệu quả chưa cao; dịch vụ sau bán hàng kém; khả năng thích ứng với những thay đổi  của  thị  trường  thấp  và  các  kế hoạch  tiếp  thị  có  tính  chuyên nghiệp thấp.  Đây  chính  là  những  nhân  tố  khiến doanh  thu  xuất  khẩu  của Việt Nam chưa cao. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam,  qua  đó  tăng  doanh  thu  xuất  khẩu,  những  cản  trở  này  sẽ  là những nhân tố đầu tiên cần quan tâm và xử lý. 

2 . 3 L ợ i t h ế s o s á n h v à n ă n g l ự c c ạ n h t r an h c ủa d o a n h n gh i ệ p x u ấ t kh ẩ u : C á c y ế u t ố q u y ế t đ ịn h t h à n h cô n g t r o n g cạ n h t r a n h

Nguyên  tắc  lợi  thế  so  sánh  cho  rằng một  nước  có  thể  thu  được  lợi  từ thương mại bất kể nó tuyệt đối có hiệu quả hơn hay tuyệt đối không hiệu quả bằng các nước khác trong việc sản xuất mọi hàng hóa. Trong điều kiện của Việt Nam, lợi thế so sánh thể hiện ở: tốc độ tăng trưởng ổn định, cơ sở hạ tầng đồng bộ, nguồn nhân  lực dồi dào  có  trình  độ,  tài nguyên  thiên nhiên phong phú, thành công trong hội nhập kinh tế quốc tế… Cụ thể, Việt Nam có lợi thế về một số sản phẩm như hàng nông sản, hàng dệt may và giày dép... Thực  tế các vụ kiện bán phá giá đối với hàng hóa của Việt Nam vào thị trường nước ngoài (tính tới tháng 7/2009 Việt Nam đã phải đối mặt tới 39 vụ kiện bán phá giá ở các thị trường khác nhau) như: gạo của Việt Nam vào Côlômbia (1994); giày dép và mì chính vào thị trường EU (1998); cá tra, cá basa vào thị trường Hoa Kỳ (2002); bật lửa vào Ba Lan (2000), giày vào Canada (2002)… cho thấy giá cả sản phẩm Việt Nam  thấp hơn nhiều  so với  sản phẩm cùng  loại  ở nước khác. Nói cách khác, Việt Nam đang có được lợi thế so sánh ở rất nhiều sản phẩm khác nhau. 

Tuy nhiên, lý thuyết về lợi thế so sánh và cụ thể là lợi thế đối với từng sản phẩm dựa trên những giả định như: không đề cập tới chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí sản xuất không  thay đổi khi quy mô sản xuất  thay đổi, không có thuế quan và rào cản  thương mại,  thông  tin  trên  thị  trường  là hoàn hảo và cả người bán và người mua đều có thể lựa chọn sản phẩm mình mong muốn với giá cả thấp nhất. Trên thực tế, không một giả định nào trên đây có thể thực hiện được  trong điều kiện cạnh  tranh quốc  tế như hiện nay. Vì vậy, để có cái nhìn đúng đắn nhất về lợi thế so sánh, chúng ta không thể không bàn tới những vấn đề như: thuế, xúc tiến thương mại, cơ sở hạ tầng thông tin… để có cái nhìn đầy đủ về lợi thế so sánh của hàng xuất khẩu của Việt Nam.  

Page 49: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 49

Số liệu được sử dụng trong phần phân tích này được thu thập từ phản hồi của các đại biểu tham dự Diễn đàn kinh tế thế giới trong hai năm 2008 và 2009 19 cùng với chỉ số về hoạt động Logistic (Logistic Performance Index ‐ chỉ số về hạ tầng cơ sở cho thương mại) do Ngân hàng Thế giới cung cấp và những số liệu cứng từ các tổ chức khác như: Tổ chức thương mại thế giới, Trung tâm thương mại quốc tế, Hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD). Báo cáo này được thực hiện lần đầu tiên năm 2008 với số lượng nước tham gia là 118 nước và con số này đã tăng lên 121 nước trong năm 2009. 

Đánh giá chung của cộng đồng thế giới về tình hình thúc đẩy thương mại của Việt Nam trong hai năm 2008‐2009 là sự tiến bộ ở tất cả các chỉ số. Về mặt xếp hạng  chung,  chỉ  trong  khoảng  thời  gian  từ  2008  đến  2009, Việt Nam  đã vươn lên vị trí 89 từ vị trí 91. Ngoài các chỉ tiêu mới được đưa ra trong năm 2009 (chủ yếu là các chỉ tiêu có liên quan tới hoạt động Hải quan vì đây là một trong những mắt xích quan trọng của vòng đàm phán Doha), hầu hết các chỉ tiêu của Việt Nam đều có sự tiến bộ về mặt xếp hạng. Theo đánh giá của cộng đồng thế giới, những mặt mà Việt Nam có thế mạnh có thể kể đến là: chỉ số về hàng rào phi thuế quan, các loại thuế quan riêng biệt, sự hiệu quả trong thông quan, chi phí và tài liệu cho xuất khẩu, sự liên hệ giữa các tàu chở khách, cam kết về lĩnh vực vận  tải  trong GATS  (WEF,  2009). Tuy nhiên, Việt Nam  cũng bị  tụt hạng trong một số chỉ tiêu đánh giá cụ thể trong cả ba lĩnh vực của hoạt động kết nối như: khả năng tiếp cận thị trường, hiệu quả trong quản lý đường biên giới và cơ sở hạ tầng thông tin. 

Tìm hiểu nguyên nhân khiến cho chỉ số của Việt Nam ở một số hạng mục tụt bậc, chúng ta cần kể đến l ý do tác động bên ngoài đó là việc số nước tham gia vào báo cáo tăng từ 118 nước trong báo cáo năm 2008  lên 121 nước trong báo cáo của năm 2009. Hơn nữa, ở một số chỉ tiêu như như kiểm soát nạn tham nhũng, số  lượng người đăng ký sử dụng dịch vụ viễn  thông di động hay số lượng người  sử dụng  internet  thì mặc dù xếp hạng của Việt Nam năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 nhưng điểm số của Việt Nam  lại khả quan hơn so với năm 2008.  

Điều mà chúng ta quan tâm hiện nay  là  l ý giải vì sao ở những hạng mục khác như: chất lượng cơ sở hạ tầng vận tải (đường hàng không, cảng biển…), sự tiện lợi và hợp lý trong chi phí vận chuyển hàng hóa, chỉ tiêu về thuế quan của Việt Nam lại không được khả quan như mong đợi.  

19 Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2008‐2009 đưa ra đánh giá cho tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam năm 2007‐2008 

Page 50: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

50 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

B Ả N G 7 . T ì n h h ì n h t h ú c đ ẩ y t h ư ơ n g m ạ i ở V i ệ t N a m 2 0 0 8 - 2 0 0 9

Tiêu chí Xếp hạng năm 2008 Xếp hạng năm 2009

Khả năng tiếp cận thị trường

Chỉ tiêu về thuế quan 111 115

Hiệu quả trong quản lý ở đường biên giới

Tham nhũng 90 91

Cơ sở hạ tầng vận tải và thông tin

Sự tiện lợi và hợp l ý trong chi phí vận chuyển hàng 44 45

Năng lực Logistic 53 54

Thời gian vận tải 63 64

Hiệu quả trong dịch vụ bưu điện 33 49

Chuyển giao công nghệ ở mức doanh nghiệp 43 49

Người đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông di động 96 101

Người sử dụng Internet 59 65

Nguồn: WEF, 2008-2009

V ậ n t ả i h à n g h ó a

Theo tính toán của Cục Hàng hải Việt Nam, cho đến nay, Việt Nam mới tự đáp ứng được 25% nhu cầu  thị  trường dịch vụ  logistics đang ngày càng  tăng cao. Cụ  thể, dịch vụ quan  trọng nhất  là vận  tải biển, các doanh nghiệp  trong nước mới chỉ đáp ứng chuyên chở được 18%  tổng  lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, trong khi đó có tới 90% hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển bằng đường biển. Ngoài ra, số doanh nghiệp đủ sức để  tổ chức và điều hành  toàn bộ quy trình hoạt động logistics thực sự chỉ đếm trên đầu ngón tay. Các doanh nghiệp Việt Nam đa phần đều nhỏ bé, hạn chế về vốn, công nghệ và trình độ nhân lực, có thể vì  thế nên chỉ đủ khả năng  làm thuê một vài công đoạn trong cả chuỗi dịch vụ mà các doanh nghiệp nước ngoài đang thực hiện ở thị trường Việt Nam. Hơn nữa, theo ông Phạm Mạnh Cường – Phó TGĐ Công ty CP Đại lý Hàng hải Việt Nam, trong khi doanh nghiệp “nhà” còn non yếu, chưa có sự liên minh thì lại xuất hiện kiểu kinh doanh chụp giật, manh mún, cạnh tranh theo kiểu hạ giá thành để làm đại lý cho nước ngoài một cách không lành mạnh. Hơn nữa, nhiều tên tuổi lớn của thế giới đã xuất hiện ở Việt Nam đang gây sức ép rất lớn, khiến doanh nghiệp Việt Nam không kết nối được với mạng lưới toàn cầu, chỉ có thể hoạt động như những nhà cung cấp dịch vụ cấp 2, thậm chí là cấp 3, cấp 4 cho các đối tác nước ngoài có mạng điều hành dịch vụ toàn cầu ngay trên “sân nhà” của mình.  

Page 51: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 51

Theo một  báo  cáo  của Ngân  hàng  Thế  giới  năm  2009,  vấn  đề  chi  phí logistics là một trong những yếu tố khiến cho khả năng cạnh tranh của logistics Việt Nam không  được  đánh giá  cao  trong mắt  cộng  đồng quốc  tế. Trong hai năm  2008‐2009,  các  doanh  nghiệp Việt Nam  không  thực  hiện  được  cả  chuỗi logistics và phụ thuộc vào sự cung cấp của doanh nghiệp nước ngoài. Đây chính là  l ý do chính khiến cho doanh nghiệp Việt Nam bị đánh giá thấp hơn về xếp hạng  logistics. Ngoài những chi phí trực tiếp như chi phí vận  tải, phí cầu phà cảng, phí đại  lý…, doanh nghiệp còn phải chịu chi phí nhạy cảm do sự không dự báo được của chuỗi cung cấp. Khi chuỗi cung cấp thay đổi không được dự báo trước, doanh nghiệp sẽ phải chuyển qua sử dụng các dịch vụ đắt hơn khiến chi phí tăng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giảm xuống. 

Bên cạnh đó, chất  lượng cơ sở hạ  tầng biển của Việt Nam  trong hai năm 2008‐2009 chứng kiến sự quá tải của một số cảng biển như cảng Sài Gòn. Theo báo  cáo  công  ty quản  lý  cảng Sài Gòn gửi Tổng  công  ty Hàng hải Việt Nam, trong 4 tháng đầu năm 2009, lượng hàng hóa qua các cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh tăng đột biến. Chỉ trong bốn tháng đầu năm 2009, cảng Sài Gòn đã bốc dỡ gần 6,4 triệu tấn hàng, tăng 43% so cùng kỳ năm 2008. Trong khi đó, khả năng  tiếp nhận  tàu và bốc xếp  của  cảng  có giới hạn,  cùng  lúc  chỉ  có  thể  tiếp nhận 25 tàu tại cầu cảng và các bến phao trong khi có thời điểm lượng tàu vào cảng lên đến 50 chiếc vì vậy cảng luôn trong trạng thái quá tải.  

H ạ t ầ n g t h ô n g t i n

Đối với chỉ tiêu về số lượng người đăng ký dịch vụ viễn thông, chúng ta đã để mất vị  trí 96 và  tụt xuống vị  trí 101  chỉ  trong hai năm 2008‐2009. Việc  tụt hạng của Việt Nam khi bàn về số  lượng người đăng ký dịch vụ viễn thông có thể được lý giải thông qua các lý do được nêu sau đây:  

Thứ nhất, Việt Nam hiện có quá nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, 8 đơn vị (trong khi Trung Quốc với 1,2 tỉ dân, diện tích rộng lớn cũng chỉ có 6 đơn vị cung cấp dịch vụ) với những hành động cạnh tranh xâm hại tới quyền lợi của khách hàng. Dẫn chứng từ thực tế, các mạng viễn thông thường cạnh tranh nhau để cung cấp dịch vụ cho các khu đô thị mới, các nhà cao tầng. Một khách hàng, dù có mong muốn sử dụng dịch vụ của Bưu điện Hà Nội cũng sẽ không được đáp ứng vì  lý do họ đang sống tại những khu chung cư mới như Trung Hoà, Nhân Chính, Nam Trung Yên, Mỹ Đình… nơi mà Viettel, EVN đã “đặt” chỗ trước hệ thống hạ tầng.  

Page 52: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

52 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

Ngoài ra, chất lượng mạng viễn thông của chúng ta còn nhiều bất cập, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có xu hướng cạnh tranh, khai thác lợi nhuận ngắn hạn mà không quan tâm tới củng cố cơ sở hạ tầng dịch vụ. Việc các doanh nghiệp cạnh tranh cung cấp dịch vụ là điều bình thường, nhưng cạnh tranh mà tác động xấu đến quyền lợi khách hàng làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cung cấp thì dù có tăng về mặt số lượng nhà cung cấp trên thị trường, chỉ số đánh giá cho người đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông di động của Việt Nam cũng sẽ suy giảm. 

C h u y ể n g i a o c ô n g n g h ệ

Tình hình chuyển giao công nghệ ở Việt Nam chủ yếu vẫn là chuyển giao công nghệ  từ  công  ty mẹ  sang  công  ty  con  trong  các  công  ty 100% vốn nước ngoài hoặc công ty liên doanh. Trong khi hầu hết các doanh nghiệp hiện đang hoạt động kinh doanh ở Việt Nam đều có quy mô vừa và nhỏ, khả năng trang bị máy móc thiết bị kỹ thuật còn hạn chế, hình thức chuyển giao công nghệ thương mại thuần túy chưa thực sự phát huy. Điều đó cho thấy doanh nghiệp vẫn chưa thực sự chủ động trong việc nâng cao trình độ công nghệ. Bên cạnh đó, tuy đã có sự sửa đổi về Luật chuyển giao công nghệ và sự ra đời của Nghị định về thị trường công nghệ, cơ chế kiểm soát chuyển giao công nghệ của Việt Nam vẫn còn cứng nhắc, chưa tạo động lực cho các tổ chức, các nhà khoa học phát huy tối đa năng  lực  sáng  tạo và  đưa nhanh kết quả nghiên  cứu vào  ứng dụng  trong thực tế (VBF, 2007). 

H ả i q u a n

Nội dung đơn giản hóa thủ tục hải quan đã chiếm vị trí quan trọng trong chương trình thực hiện của dự án hiện đại hóa hải quan Việt Nam. Do đó, việc chương trình hiện đại hóa hải quan chưa thực hiện được như dự kiến phần nào là lý do khiến cho chỉ số về hải quan Việt Nam năm 2009 lại không được đánh giá cao như năm 2008. Cụ thể là theo báo cáo từ Công ty TNHH Dịch vụ Quản lý Dorimor theo đặt hàng của Bộ Tài Chính thì các dự án hiện đại hóa hải quan vẫn  chưa  thể hiện  được  các yếu  tố  cụ  thể  tập  trung vào  tăng  cường an ninh chuỗi cung ứng, nhất là liên quan đến hàng hóa được xuất khẩu. 

Theo báo cáo được đưa ra về  tình hình  triển khai đề án hiện đại hóa hải quan (tháng 4/2009), dự án hiện đại hóa Hải quan đã chậm so với kế hoạch dự kiến ban đầu khoảng 2 năm, tỷ lệ giải ngân quá thấp so với mức độ mong đợi. Vì vậy, đoàn giám sát 4 của Ngân hàng thế giới đánh giá dự án tụt một bậc, từ thỏa mãn (satisfactory) xuống mức thỏa mãn vừa phải (moderately satisfactory) (Tổng cục Hải quan, 2009). 

Page 53: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 53

Tính đến tháng 12 năm 2008, tỷ lệ giải ngân của dự án đạt 1,3%. Do các gói thầu mua sắm chính của dự án (mua sắm hệ thống CNTT và máy soi) đều thực hiện vào cuối dự án nên tiến độ giải ngân thấp và chưa thể cải thiện ngay cả khi thực hiện hết phần tư vấn của dự án (chiếm khoảng 10% dự án). 

2 . 4 T á c đ ộ n g c ủ a v i ệ c g i a n h ậ p W T O v à c á c k h u v ự c m ậ u d ị c h t ự d o ( F T A ) đ ố i vớ i m ộ t s ố n g à n h h à n g x uấ t k h ẩ u v à d o a n h n g h iệ p x u ấ t k h ẩ u

Việt Nam  đã  là  thành  viên  của WTO  được  gần  3  năm. Rõ  ràng  đây  là quãng thời gian quá ngắn ngủi so với tiến trình 11 năm đàm phán kể từ ngày Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO đến khi trở thành thành viên chính thức. Ngoài ra, việc tham gia vào các khu vực mậu dịch tự do (FTA) cũng  làm thay đổi đáng kể bức tranh ngoại thương của Việt Nam. Như phần trước đã chỉ ra, ASEAN đã hoàn thành đàm phán để ký kết 3 hiệp định lớn với 4 đối tác quan trọng là Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và Niu Dilân. Đây là những Hiệp định FTA toàn diện,  trọn gói với nội dung rộng và phức  tạp, điều chỉnh nhiều  lĩnh vực như  thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu  tư, mua sắm chính phủ, hải quan, sở hữu trí tuệ… Đặc biệt, sang năm 2009 Australia, Niu Dilân và Ấn Độ đã công nhận Việt Nam  là nền kinh  tế  thị  trường. Việc  đánh giá  tác  động  của những thành tựu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế này của Việt Nam có vai trò và ý nghĩa  rất quan  trọng  để  chúng  ta nhìn nhận một  cách  thực  chất hơn về những vấn đề mang  tính dự đoán  trước đây,  từ đó có những giải pháp chiến lược và đối sách phù hợp hơn. 

2 . 4 . 1 T á c đ ộ n g t í c h c ự c

a ) K i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a t ấ t c ả c á c m ặ t h à n g g i a t ă n g v ớ i t ố c đ ộ n h a n h

Trước  đây, hàng hóa Việt Nam  thường phải  chịu mức  thuế  suất cao khi thâm nhập vào thị trường các nước. Do đó các mặt hàng của chúng ta thường khó cạnh  tranh  tại  thị  trường bản địa. Sau khi  trở  thành  thành viên của WTO với các chế độ đãi ngộ như MFN, NT…, cũng như tham gia vào các FTA, Việt Nam bắt đầu khai thác được thị trường xuất khẩu rộng lớn với mức cam kết về thuế nhập khẩu đã và sẽ được cắt giảm cùng các biện pháp phi thuế quan cũng sẽ được loại bỏ theo nghị định thư gia nhập của các thành viên này mà không bị phân biệt đối xử. Điều này đã góp phần không nhỏ cho các doanh nghiệp nước ta nâng cao được năng  lực cạnh tranh và tăng kim ngạch xuất khẩu của tất cả các mặt hàng, đặc biệt là ở những mặt hàng mà Việt Nam vốn có thế mạnh. 

Page 54: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

54 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

Có  thể khẳng định, sau gần 3 năm gia nhập WTO, năng  lực sản xuất và kinh doanh của các ngành hàng đã tăng lên rõ rệt. Mặc dù trong thời gian qua, các biến động phức tạp của nền kinh tế toàn cầu, như sự thay đổi “chóng mặt” của giá năng  lượng,  lương  thực và nhiều  loại nguyên  liệu khác,  cùng với  sự khủng khoảng của hệ thống tài chính toàn cầu đã và đang có ảnh hưởng lan tỏa đến hầu hết các nền kinh tế và thương mại thế giới. Các tác động này cũng có ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế và thương mại của Việt Nam vốn có quy mô nhỏ bé, đang phát triển ở trình độ thấp, nhưng độ mở cao và đang phải mở cửa  thị  trường  để  thực hiện  cam kết gia nhập WTO. Tuy nhiên, hầu hết  các ngành hàng của nước ta đều giữ được tốc độ tăng trưởng cao so với nhiều nước trong khu vực.  

Theo số  liệu năm 2008,  tổng mức bán  lẻ hàng hóa và doanh  thu dịch vụ tăng 31% so với năm 2007 (nếu loại trừ yếu tố tăng giá, mức tăng còn 7%); kim ngạch xuất khẩu đạt 62,7 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007. Nhìn chung, xuất khẩu các mặt hàng chủ lực thuộc các ngành hàng công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ đều tăng rõ rệt. Chẳng hạn, hàng điện tử và linh kiện máy tính đạt 2,7 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 2007; hàng dệt may đạt 9,1 tỷ USD, tăng 17,5%; sản phẩm gỗ đạt 2,78 tỷ USD, tăng 15,6%; cà phê đạt 2,02 tỷ USD, tăng 5,8%; cao su  đạt  1,6  tỷ USD,  tăng  14,6%20.Tuy  nhiên,  theo  thống  kê  năm  2009, do  ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu chỉ đạt 56,584 tỷ USD, giảm 9,3% so với năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 26,73 tỷ USD, giảm 5,1%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 29,9 tỷ USD, giảm 13,5%.  

Ngoài việc kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng vẫn  tăng cao, đã xuất hiện thêm một số ngành hàng mới có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, đưa tổng số mặt hàng này lên con số 10. Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu xếp  thứ hạng cao  so với các nước xuất khẩu trên thế giới và có khả năng ảnh hưởng đến thị trường thế giới như: gạo, cà phê, chè, cao su, hạt tiêu, điều. Đây thực sự là thành công lớn của Việt Nam và cần phải được phát huy mạnh mẽ trong tương lai. 

b ) T h ị t r ư ờ n g đ ư ợ c m ở r ộ n g , h à n g h ó a c ủ a V i ệ t N a m c ó t h ể t h â m n h ậ p t h ị t r ư ờ n g c á c t h à n h v i ê n W T O v à c á c n ư ớ c t h a m g i a k ý F T A m ộ t c á c h t h u ậ n l ợ i h ơ n

Hiện nay Việt Nam có quan hệ  thương mại với hơn 220 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có quan hệ xuất khẩu với 219 nước và vùng lãnh thổ này21. 

20 Tổng cục thống kê (2008), Niên giám thống kê năm 2008  21 Theo http://www.na.gov.vn/htx/English/C1330/?Default.asp?Newid=1255 

Page 55: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 55

Cho đến nay, Việt Nam đã là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn  650  tổ  chức phi  chính phủ  trên  thế  giới.  Đặc  biệt,  gia nhập WTO, chúng  ta  có  được  thị  trường  xuất khẩu  rộng  lớn bao gồm  15322  thành viên cùng với những ưu đãi dành riêng cho các  thành viên. Đây  thực sự  là bước ngoặt mới mở  ra những  cơ hội  lớn  cho  thị  trường xuất khẩu hàng hóa  của nước ta. 

Thị  trường hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng  được mở rộng về quy mô và số  lượng. Nếu như năm 2002 chỉ có 4 nước có kim ngạch xuất khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD là Hoa Kỳ, Nhật, Trung Quốc, Australia thì đến năm 2006 đã tăng lên thành 8 nước (thêm Malaysia, Singapore, Anh, Đức), và tính đến năm 2008 có thêm 3 nước và vùng lãnh thổ là Đài Loan, Thái Lan, Indonexia. Tuy chỉ chiếm khoảng 5% trong số các thị trường Việt Nam có quan hệ  xuất  khẩu  nhưng  tổng  giá  trị  của  các  thị  trường  này  đạt  gần  35  tỷ USD (chiếm hơn  60% kim ngạch  xuất khẩu  của  cả nước).  Điều này  cho  thấy hoạt động xuất khẩu của nước ta tập trung chủ yếu vào một số thị trường chính. Vì vậy,  chiến  lược ngoại  thương  của Việt Nam  song  song với  việc mở  rộng  thị trường mới thì vẫn phải luôn hết sức quan tâm tới các thị trường truyền thống này nhưng không nên quá phụ thuộc vào những thị trường này, nhất  là trong tình  trạng nhiều biến động như hiện nay. Nhìn chung, các  loại hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam như dệt may, cà phê, cao su,  thủy sản... đã có mặt ở hầu khắp các nước  trên  thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội  tiếp cận với những nguồn tín dụng, công nghệ hiện đại, các loại hình dịch vụ, vật tư, nguyên  liệu  và  cơ  hội  xuất  khẩu  sản  phẩm  do  thị  trường  được mở  rộng  và không bị phân biệt đối xử. 

c ) S ự t h ố n g n h ấ t c ủ a h ệ t h ố n g p h á p l u ậ t đ ã g i ú p m ô i t r ư ờ n g k i n h d o a n h t r o n g n ư ớ c đ ư ợ c c ả i t h i ệ n t h e o h ư ớ n g t h u ậ n l ợ i v à m i n h b ạ c h h ơ n , p h ù h ợ p v ớ i c á c q u y đ ị n h c ủ a q u ố c t ế

 Trong tiến trình đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam phải xây dựng được một hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng và thống nhất. Do đó, đến hết năm 2006, cơ quan  lập pháp của Việt Nam đã sửa đổi và xây dựng mới 26 Luật và Pháp  lệnh quan  trọng như: Bộ  luật Dân  sự năm 2005, Luật Thương mại năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Đầu tư năm 2005… và Pháp  lệnh về việc Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004, Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004… Bên cạnh đó, Việt Nam đã sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới hơn 100 Luật để đổi mới xã hội, phát  22 Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO; sau Việt Nam, Tonga, Ukraina, Cape Verde lần lượt là 3 thành viên tiếp theo. 

Page 56: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

56 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

triển kinh tế và cải cách hành chính. Điều này thể hiện quyết tâm cao của Đảng và Nhà nước Việt Nam  trong việc  tích  cực và  chủ động xây dựng hành  lang pháp lý ngày càng thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và quyết tâm đó đã được các nhà đầu tư trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài và bạn bè quốc tế ghi nhận và đánh giá cao23. 

Những  thay  đổi này  đã giúp môi  trường kinh doanh  trong nước  được cải thiện theo hướng thuận lợi và minh bạch hơn. Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, như cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế và giảm  thiểu giấy phép  “con”  đã  có  tác  động  tích  cực  đối với phát  triển  các doanh nghiệp mới ở hầu hết các ngành hàng. Việc phát triển hệ thống ngân hàng và bảo hiểm mở ra các kênh tài chính cạnh tranh đã và sẽ tạo cơ hội tiếp cận tài chính tốt và có tính cạnh tranh hơn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu,  doanh  nghiệp  thuộc  những  ngành  ưu  tiên  như  đóng  tàu,  phát  triển năng lượng mới...  

Chính  phủ  đã  xác  lập  và mở  rộng  quyền  kinh  doanh  thương mại  cho doanh nghiệp phù hợp với  thực  tiễn  thương mại  trong nước và quốc  tế. Liên quan  đến quyền kinh doanh  xuất nhập khẩu, nếu Nghị  định  57/1998/NĐ‐CP ngày 31/07/1998 được ghi nhận là một bước tiến mới trong quá trình thực hiện mở rộng quyền tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cho mọi thành phần kinh tế với quy định mọi thành phần kinh tế đều được tham gia xuất nhập khẩu  trong phạm vi  đăng ký kinh doanh mà không  cần bất kỳ một  loại giấy phép xuất nhập khẩu nào, chỉ cần đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố, thì hiện nay Luật Thương mại năm 2005 đã đưa ra  các quy  định còn mở  rộng hơn nữa,  đặc biệt  là về quyền kinh doanh xuất nhập  khẩu  của  thương nhân. Nghị  định  12/2006/NĐ‐CP ngày  23/01/2006  của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý, mua, bán, quá cảnh và gia công hàng hóa có yếu tố quốc tế quy định thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài  được  quyền  kinh  doanh  xuất  nhập  khẩu  hàng  hóa  không  phụ  thuộc ngành nghề đăng ký kinh doanh (Điều 3 khoản 1).24 

23 Thứ trưởng Bộ Thương mại Lương Văn Tự, Tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO: Cơ hội và thách thức đối với nước ta, tài liệu tại Hội nghị phổ biến các cam kết WTO của Việt Nam, Hà Nội, tháng 11/2006, tr.2‐3 24 Nguyễn Ngọc Hà – “Tác động của môi trường pháp luật Việt Nam đến hoạt động của các doanh nghiệp sau khi Việt Nam gia nhập WTO” – Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 28/2008 – tr.69‐76. 

Page 57: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 57

d ) C á c d o a n h n g h i ệ p x u ấ t k h ẩ u p h ả i n â n g c a o n h ậ n t h ứ c , đ ổ i m ớ i t ư d u y v à h o à n t h i ệ n s ả n x u ấ t k i n h d o a n h v ề m ọ i m ặ t

Bản thân việc trở thành thành viên chính thức của WTO cũng như tham gia vào  các FTA  sẽ  có  tác dụng “đòn bẩy”  để  thúc  đẩy năng  lực  cạnh  tranh  của doanh nghiệp,  điều  đó buộc  các doanh nghiệp xuất khẩu phải  tự đổi mới và hoàn thiện mình. Điều quan trọng nhất là doanh nghiệp phải ý thức được tính độc lập vươn lên để tồn tại trong một môi trường thương mại tự do, hội nhập quốc tế mà không cần sự bảo trợ của nhà nước. 

Khu vực doanh nghiệp của Việt Nam đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. Nhiều doanh nghiệp đang áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý theo tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO), các công cụ nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp sau hội nhập và các mô hình quản trị tiên tiến. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư nâng cao trình độ công nghệ, đặc biệt là thực hiện các yêu cầu khắt khe về chất lượng. Nhờ vậy, nhiều doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quốc tế về quản  lý chất  lượng. Từ chỗ chỉ có 1 doanh nghiệp đạt chứng chỉ  ISO  là chứng chỉ  ISO 9002: 1994  (vào năm 1995)  thì sau khi gia nhập WTO đến nay, chúng ta đã có gần 2000 doanh nghiệp đạt được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000, HACCP, ISO 14001, SA 8000… Chúng ta cũng có hàng trăm phòng thử nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025, hàng vạn doanh nghiệp đã công bố tiêu chuẩn hàng hóa và chứng nhận phù hợp đủ  tiêu chuẩn25. Việc ý  thức xây dựng và áp dụng các  tiêu chuẩn hệ thống quản lý quốc tế đã trở nên quen thuộc trong nhận thức của nhiều doanh nghiệp đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó sẽ tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như của hàng hóa của Việt Nam. 

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp còn phải nắm vững chuyển dịch cơ cấu kinh  tế  trên  thế giới, nắm vững cơ cấu  tiêu dùng của  từng  loại hàng hóa, văn hóa của từng thị trường, giữ chữ tín trong xây dựng thương hiệu, nâng cao chất lượng đáp ứng mọi mặt các yêu cầu của thị trường… 

25 http://www.vietnamquality.org.vn/index.php?act=view&code=new&id=7 

Page 58: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

58 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

2 . 4 . 2 T á c đ ộ n g t i ê u c ự c

a ) L ạ m p h á t l à m g i a t ă n g c h i p h í đ ầ u v à o

Trước khi gia nhập WTO, nền kinh  tế Việt Nam  luôn gặp  rất nhiều khó khăn  trong việc kiểm soát giá cả. Do đó, kinh  tế Việt Nam đã  trải qua những giai đoạn  lạm phát  rất cao, không chỉ  trong  thời kỳ kinh  tế đóng mà ngay cả trong thời gian gần đây (năm 2004). Thực tế lạm phát ở Việt Nam những năm trước  đây vẫn  luôn chịu  ảnh hưởng bởi những biến  động  từ chi phí đầu vào như chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu khiến lạm phát chi phí đẩy xảy ra, từ giá hàng hóa lương thực thực phẩm (với quyền số cao trong rổ hàng hóa tính CPI của Việt Nam),  từ  các nguyên nhân mang  tính  tâm  lý khi  chúng  ta  cho phát hành các đồng tiền mới có trị giá cao và chính sách tăng lương cơ bản dẫn đến lạm phát kỳ vọng hay  từ việc điều  tiết và sử dụng các chính sách  tài khóa và tiền tệ còn chưa hợp lý. Tuy nhiên, lạm phát trong giai đoạn này vẫn chỉ dừng ở mức một con số.  

 Nhưng kể từ sau khi gia nhập WTO, tình hình  lạm phát gia tăng nhanh, lần đầu tiên sau 10 năm trở  lại đây,  lạm phát Việt Nam  lên đến hai con số và không ngừng gia tăng. Kinh tế Việt Nam trong năm 2008 có rất nhiều sự kiện: Lạm phát quý I lên mức 2 con số là 16,37% so với cùng kỳ năm ngoái; nền kinh tế đang  trên đà  tăng  tốc  thuận chiều với  tốc độ  trên 8%/năm đột ngột rơi vào khúc cua gấp. Tháng 3/2008, Chính phủ đưa ra 8 giải pháp kiềm chế lạm phát, giữ ổn định nền kinh tế vĩ mô, đặt trọng tâm vào thắt chặt tiền tệ và tài khoá, kiểm soát đầu tư công. Hệ quả là lãi suất tăng phi mã, lãi suất cho vay có lúc lên tới 21/%/năm, thậm chí nhiều doanh nghiệp có những thời điểm phải vay ở mức cao hơn do các ngân hàng thu thêm các khoản phí (phí tư vấn, phí thu xếp tín dụng) để  lách quy định  lãi suất  trần. Do vây, doanh nghiệp nào sử dụng đòn bẩy tài chính cao nhiều khả năng chịu tác động mạnh do chính sách tiền tệ thắt chặt được  thực hiện  trong quý  II và  III của năm 2008. Song ngay sau đó, Việt Nam bị ảnh hưởng bởi cuộc suy thoái kinh tế kéo theo là khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới. Sang đến năm 2009, sau những gói kích cầu của Chính phủ, lạm phát tại Việt Nam đã giảm đáng kể (dự báo lạm phát 2009 của Việt Nam sẽ chỉ  là 7%),  song hiệu quả của các gói kích cầu  để phục hồi nền kinh  tế  trong nước thì vẫn chưa phát huy tác dụng. Có thể nói, lạm phát đã khiến cho chi phí đầu vào của các ngành hàng  tăng  lên đáng kể. Giá xăng dầu  liên  tục gia  tăng chóng mặt  trong năm 2008, đỉnh điểm  là vào ngày 21/07/2008 giá xăng đã  lên đến 19.500 đ/lít. Đến cuối năm 2008, giá xăng mới bắt đầu hạ nhiệt và bắt đầu chững lại trong 6 tháng đầu năm 2009. Tuy nhiên, trong những tháng cuối năm 

Page 59: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 59

này, giá xăng dầu thế giới lại đang biến động mạnh, thị trường đang đứng trước khả năng tăng giá mới đặt ra những thách thức lớn cho Bộ Tài chính trong việc kiểm soát giá xăng dầu đầu vào. Chi phí đầu vào tăng cao một phần không nhỏ là do nhập siêu của Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ từ sau khi gia nhập WTO. Điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc sản xuất hàng hóa và cạnh tranh với thị trường các nước bản địa.  

b ) B ã i b ỏ c á c k h o ả n t r ợ c ấ p v à c á c k h o ả n c ó t í n h t r ợ c ấ p c h o d o a n h n g h i ệ p

  Việc mở cửa  thị  trường dẫn đến cạnh  tranh  tăng  lên, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn phải cạnh tranh cả trên thị trường thế giới. Theo cam kết, nhiều khoản trợ cấp hoặc có tính chất trợ cấp của Chính phủ cho một số ngành trước đây buộc phải bãi bỏ. Chẳng hạn, các ưu đãi về vốn, về tín dụng, các khoản hỗ trợ lãi suất để phát triển sản xuất kinh doanh đối với ngành dệt may, ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hóa đối với ngành cơ khí, thưởng xuất khẩu theo thành tích xuất khẩu đối với thị trường mới và mặt hàng mới... đã phải bãi bỏ. Theo các chuyên gia của dự án hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực thể chế giúp Việt Nam gia nhập WTO do Bộ Ngoại giao Italia tài trợ, trợ cấp trong WTO được chia thành 3 nhóm. Do đó, nhóm “đèn đỏ” là trợ cấp bị cấm  sử dụng  bao  gồm  trợ  cấp  xuất  khẩu  và  trợ  cấp  thay  thế  nhập  khẩu  để khuyến khích sử dụng đầu vào  trong nước, khuyến khích nội địa hóa. Nhóm “đèn vàng”  là  trợ  cấp  riêng biệt  cho một ngành hoặc một vùng, gây  lệch  lạc thương mại mặc  dù  nhóm  này  không  bị  cấm  sử  dụng  nhưng  nếu  sử  dụng, chúng ta có thể bị đánh thuế chống trợ cấp... Nhóm “đèn xanh” là trợ cấp được coi là ít gây lệch lạc cho thương mại và được phép áp dụng là trợ cấp chương trình nghiên cứu và phát triển, trợ cấp phát triển vùng khó khăn... Theo cam kết chung, sau khi vào WTO, Việt Nam đã phải dừng ngay trợ cấp xuất khẩu thuộc nhóm “đèn đỏ” và “đèn vàng”. Tuy nhiên, các chương trình hỗ trợ trong nước thuộc loại “đèn xanh”, chi trả trực tiếp cho người sản xuất, hỗ trợ riêng cho thu nhập vẫn được sử dụng. 

c ) P h ụ t h u ộ c v à o c á c t r u n g g i a n t h ư ơ n g m ạ i

  Quy mô của doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ, năng lực tài chính yếu kém, kỹ năng và kiến  thức chuyên sâu về quản  lý  trong môi  trường cạnh tranh quốc tế còn có hạn, các doanh nghiệp lại thiếu sự liên kết và chỉ tham gia được vào các khâu có giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với hầu hết các ngành hàng. Vì vậy, mặc dù nhiều ngành hàng của chúng ta đứng thứ hạng cao  trong xuất khẩu như hồ  tiêu, điều, gạo, cà phê, cao su, hàng dệt 

Page 60: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

60 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

may..., nhưng do chúng ta chưa tham gia được vào các khâu có giá trị gia tăng cao nên buộc phải lệ thuộc vào các trung gian thương mại nước ngoài. Ngoài ra, năng  lực nghiên cứu và  thiết kế, khả năng đổi mới công nghệ của hầu hết các doanh nghiệp còn rất hạn chế, lực lượng lao động có trình độ cao không đủ đáp ứng nhu cầu phát triển. Điều này khiến cho nhiều doanh nghiệp mất đi những chi phí không nhỏ cho các trung gian thương mại và đôi khi còn bị ép giá. 

d ) P h á t s i n h t ì n h t r ạ n g t h ừ a U S D , t h i ế u V N D

Trong bối  cảnh  lạm phát  của Việt Nam ngày  càng gia  tăng, nhiều ngân hàng  thương mại đang  trong  tình  trạng  thiếu VND,  thừa USD. Vào giai đoạn cuối năm 2007 và đầu năm 2008, cung VND trên thị trường liên ngân hàng khan hiếm khiến cho lãi suất qua đêm đã được đẩy lên 17 – 19%/năm (cao gấp 5 lần so với tỉ lện 3‐ 5%/năm trước đó. Tình trạng này khiến các ngân hàng khó huy động vốn và các doanh nghiệp gặp khó khăn khi vay ngân hàng.  

Rõ ràng, việc Việt Nam gia nhập WTO và tham gia vào các FTA, bên cạnh tác động tích cực là nguồn vốn đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào thị trường chứng khoán tăng cao nhưng lại làm phát sinh tác động tiêu cực. Đó  là các nhà đầu  tư nước ngoài chỉ có  thể đầu  tư vào  thị  trường chứng khoán bằng VND nên họ phải  đổi ngoại  tệ  ra VND, khiến  cho VND  trở nên khan hiếm trong khi USD lại dư thừa. Điều này chưa từng xảy ra trước khi Việt Nam gia nhập WTO. Việc ngoại  tệ đổ vào  thị  trường chứng khoán Việt Nam quá nhanh  sẽ  làm giảm hiệu quả  trong  công  tác quản  lý  tiền  tệ,  tốc  độ  tăng trưởng tín dụng nhanh hơn và có thể xảy ra tình trạng đô la hóa. 

Page 61: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 61

P H Ầ N I I I

DỰ BÁO VÀ C ÁC KHUYẾN NGHỊ

Việc tìm hiểu về thị trường thế giới, nhận định thế giới sẽ tăng tiêu dùng những mặt hàng gì, những thị trường nào sẽ nổi  lên như trung tâm tiêu dùng của thế giới trong tương lai… là rất cần thiết để có được một định hướng đúng cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Thị trường thế giới trong ngắn hạn sẽ có những thay  đổi  đáng kể do nhiều nguyên nhân khách quan và  chủ quan. Về khách quan, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm thay đổi mức sống và thu nhập của một bộ phận lớn người tiêu dùng, làm cầu về hàng hóa xa xỉ giảm đi, thay vào đó, cầu về hàng hóa thiết yếu sẽ tăng lên. Về chủ quan, tình hình ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia trên thế giới có thay đổi sẽ dẫn đến việc tăng hoặc giảm cầu, làm ảnh hưởng đến thương mại thế giới, cụ thể như sau: 

1 . D Ự B Á O C H U N G V Ề XU H Ư Ớ N G TH Ị T R Ư Ờ N G X U Ấ T KH Ẩ U

Sẽ có hai thay đổi lớn trong bản đồ nhập khẩu của thế giới là khối OECD và Châu Á. Khối OECD sẽ giảm tỷ trọng tiêu dùng trong tổng cầu của thế giới trong khi Châu Á, cụ thể là Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia nổi lên như những trung tâm tiêu dùng mới của thế giới.  

1 . 1 T i ê u d ù n g c ủ a k h ố i O E C D s ụ t g i ả m

Tính từ nửa cuối năm 2008 đến 9 tháng đầu năm 2009, nhập khẩu của khối OECD giảm  đáng kể,  từ  951,04  tỷ USD  trung  bình mỗi  tháng  đầu năm  2008 giảm xuống còn 617,49 tỷ USD, 615,25 tỷ USD và 617,37 tỷ USD vào các tháng 

Page 62: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

62 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

3,4,5 năm 2009. Đến tháng 8 năm 2009, nhập khẩu phục hồi nhẹ, tăng lên 666,83 tỷ USD 26. Sự phục hồi này được giải thích do sự phục hồi kinh tế thế giới, khi thế giới dần dần thoát khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu, tỷ  trọng  tiêu dùng  của OECD  trong  tổng  tiêu dùng  thế giới  sẽ giảm,  từ  65% trong các năm trước xuống còn 55%. OECD không tiêu dùng ít đi mà vì các thị trường khác trỗi dậy, tiêu dùng nhiều hơn làm giảm đi tỷ trọng của OECD. Con số  tuyệt  đối  có  thể vẫn  tăng nhưng  con  số  tương  đối  đang giảm dần. Là hai trong số 30 quốc gia thành viên của OECD, trong giai đoạn 2009‐2015, Hoa Kỳ và Nhật Bản  cũng không nằm ngoài xu hướng  tiêu dùng  của  cả khối. Đồ  thị dưới đây cho thấy dự báo tốc độ tăng nhập khẩu của các quốc gia này vẫn ảm đạm trong giai đoạn 2009‐2010 và chỉ khởi sắc từ cuối năm 2010 trở đi.  

B I Ể U Đ Ồ 5 . D ự b á o t ố c đ ộ t ă n g n h ậ p k h ẩ u c ủ a H o a K ỳ v à N h ậ t B ả n - G i a i đ o ạ n 2 0 0 9 – 2 0 1 5

 

Nguồn: Marketlineinfo: http://www.marketlineinfo.com

Điều này đã khiến cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam gặp bất lợi bởi một thực tế là các quốc gia nhập khẩu chính của Việt Nam lại là những quốc gia chịu hậu quả nặng nề trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay khiến nhu cầu về hàng nhập khẩu của các quốc gia này đã giảm mạnh. Những phân tích gần đây cho thấy, nền kinh tế Hoa Kỳ chuyển biến chậm chạp, các nước EU chưa thấy có dấu hiệu phục hồi, còn nền kinh tế Nhật Bản được dự đoán sẽ tăng  26 http://stats.oecd.org/Index.aspx?DatasetCode=INEQUALITY 

Page 63: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 63

trưởng âm trong năm 2009 (‐5,8%)27. Rõ ràng, với những dự báo về sự phục hồi kinh tế và tốc độ tăng nhập khẩu của Hoa Kỳ và Nhật Bản trong ít nhất 2‐3 năm tới như vậy, chúng ta có thể thấy Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất khẩu nếu tiếp tục chỉ tập trung vào những thị trường  lớn nhất này. Vậy, vấn đề đặt ra lúc này là Chính phủ phải có những định hướng đúng đắn để có thể chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng tích cực để một mặt vẫn duy trì được những thị trường xuất khẩu truyền thống, mặt khác tìm kiếm những thị trường tiềm năng khác nhằm hạn chế rủi ro khi xảy ra những biến động kinh tế như hiện nay. 

1 . 2 S ự t r ỗ i d ậ y c ủ a c á c t h ị t r ư ờ n g C h â u Á

Được coi là nền kinh tế tiêu dùng lớn nhất thế giới, từ 15 năm nay, người tiêu dùng Mỹ chi khoảng 9.500  tỷ USD mỗi năm cho  tăng  trưởng kinh  tế  thế giới. Tuy nhiên, khủng hoảng  toàn cầu bắt  đầu  từ năm 2008  đã  làm  thay  đổi đáng kể mức tiêu dùng cá nhân của Hoa Kỳ. Tài liệu của Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FED) cho thấy, chỉ trong ba tháng cuối năm ngoái, các hộ gia đình Hoa Kỳ mất tới 5.100 tỷ USD, tương đương 9% giá trị tài sản. Đây là sự mất mát chưa từng có trong suốt 57 năm FED theo dõi số  liệu này và cũng là quý thứ 6  liên tiếp giá trị tài sản của các hộ gia đình Mỹ đi xuống. Hiện nay, người tiêu dùng Mỹ bắt đầu tiết kiệm. Nếu tỷ lệ tiết kiệm năm 2007 đạt 0% thì vào tháng 1/2009 tỷ  lệ này  là 5%. Người  tiêu dùng Mỹ, khách hàng  lớn nhất  của  các nhà xuất khẩu châu Á, có vẻ như đang thay đổi cơ bản thói quen mua sắm của họ, mua những hàng hóa ít đắt tiền hơn và thiết yếu hơn. 

Câu hỏi được đặt ra ở đây  là, nếu Mỹ không còn giữ vị  trí quốc gia  tiêu dùng số 1 thế giới nữa thì quốc gia hay vùng lãnh thổ nào sẽ thế chân Mỹ? Tạp chí  Kinh  doanh Harvard  (HBR)  ngày  27/08/2009  đưa  ra  2  kịch  bản  cho  thị trường thế giới đến năm 2020 như sau: 

1. Kịch  bản 1: Châu Á  có  thể nổi  lên như một  trung  tâm  tiêu dùng mới. Trung Quốc và Ấn Độ đều có trên 1 tỷ dân, với thu nhập ở mức trung, mỗi hộ gia đình có thể đạt mức thu nhập 20.000 USD/năm. Con số này có  thể  cho  thấy khả năng về một  sự bùng nổ  trong  tiêu dùng  tại  các quốc gia này trong tương lai gần. Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế tiêu dùng lớn thứ 3 của thế giới (sau EU và Hoa Kỳ), còn Ấn Độ là thứ 5 (sau Nhật Bản) vào năm 2020. Khi đó, 3 trong số 5 nền kinh tế tiêu dùng lớn nhất  thế giới  sẽ  thuộc về Châu Á và Châu Á  sẽ nổi  lên như một trung tâm tiêu dùng đơn cực của thế giới. 

27 Japan: Country Analysis Report ‐ In‐depth PESTLE Insights, August 2009 

Page 64: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

64 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

2. Kịch bản 2: Xu hướng tiêu dùng thế giới có thể trở thành đa cực. Giả sử Trung Quốc và Ấn Độ vẫn giữ được  tốc độ  tăng  trưởng cao như hiện nay nhưng chính phủ các nước này lại muốn duy trì tỷ lệ tiết kiệm cao và tỷ lệ tiêu dùng thấp. Khi đó, Hoa Kỳ, EU và Nhật vẫn sẽ duy trì vị trí trong nhóm 3 nền kinh tế có tỷ lệ tiêu dùng lớn nhất thế giới, nhưng với tốc độ tăng trưởng chậm dần. Sau đó mới đến vị trí của Trung Quốc và Ấn Độ28. 

Trong  2  kịch  bản  trên, dù  thị  trường  tiêu dùng  thế  giới phát  triển  theo hướng đơn cực hay đa cực, Trung Quốc và Ấn Độ vẫn sẽ nổi  lên như những trung  tâm  tiêu dùng mới do  lợi  thế về dân  số và  tốc  độ  tăng  trưởng  ổn  định trong nhiều năm. Ngoài  ra,  cũng phải kể  đến một  số quốc gia mới nổi khác trong khu vực Châu Á như Indonesia và Malaysia. Kịch bản HBR đưa ra cũng trùng với dự báo của các nhà nghiên cứu kinh tế khác trên thế giới. Trang thông tin  http://www.marketlineinfo.com  chuyên  về  các  vấn  đề  kinh  doanh  và  thị trường của 215 quốc gia trên thế giới cũng đưa ra dự báo về tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ  trong  kim ngạch nhập  khẩu  của Trung Quốc và  Ấn  Độ  trong  giai đoạn 2010‐2015.  

B I Ể U Đ Ồ 6 . D ự b á o t ố c đ ộ t ă n g k i m n g ạ c h n h ậ p k h ẩ u m ộ t s ố n ư ớ c t r ê n t h ế g i ớ i

g i a i đ o ạ n 2 0 1 0 – 2 0 1 5

0

5

10

15

20

25

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Tốc độ

tăng

kim

ngạ

ch n

hập

khẩu

(%)

Trung Quốc

Ấn Độ

Nhật Bản

Mỹ

Nguồn: http://www.marketlineinfo.com

28 http://blogs.harvardbusiness.org/hbr/hbr‐now/2009/08/trend‐to‐watch‐shifting‐consum.html 

Page 65: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 65

Đồ thị trên cho thấy, cùng là những nền kinh tế lớn, chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, trong khi Hoa Kỳ và Nhật Bản đang dần phục hồi ở  tốc độ  tăng  trưởng nhập khẩu 4‐5%  thì Trung Quốc và Ấn Độ đã vươn lên mạnh mẽ ở mức 18‐23% trong năm 2010 và tiếp tục duy trì ở mức 17‐19% trong các năm tiếp theo. Điều này, ngoài hai nguyên nhân đã đề cập ở trên là quy mô dân số và tăng trưởng ổn định trong nhiều năm, còn được giải thích bằng một nguyên nhân nữa  là sự xuất hiện của một tầng  lớp dân cư mới, đặc biệt là ở Trung Quốc. Tầng lớp dân cư sinh này ra và lớn lên trong điều kiện vật chất đầy đủ, không bị ràng buộc bởi  tâm  lý  tiết kiệm của  thế hệ  trước, bị ảnh hưởng  bởi phong  cách  tiêu dùng Âu  ‐ Mỹ,  đang dần  từng  bước  biến Trung Quốc thành xã hội tiêu dùng. 

Diễn biến  trên  thị  trường quốc  tế như vậy  ảnh hưởng như  thế nào  đến chiến lược xuất khẩu của Việt Nam? Khi thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới được dự đoán là quốc gia láng giềng với mình, Việt Nam sẽ tận dụng cơ hội này như thế nào? Đây là bài toán lớn, đặt ra cả cơ hội và thách thức cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Cho tới nay, dường như Việt Nam chưa có sự chuẩn bị cho sự dịch chuyển trong cơ cấu tiêu dùng, cũng như sự trỗi dậy của người Trung Quốc dưới góc độ là một thị trường to lớn. Do đó, trong thời gian tới, chúng ta nên có nghiên cứu về vấn đề này. 

2 . D Ự B Á O V Ề T Ổ N G K I M N G Ạ CH V À T Ố C Đ Ộ T Ă N G T R Ư Ở N G 2 0 1 0

Để có thể dự báo một cách tổng quát nhất về tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2010, báo cáo nghiên cứu sử dụng dự báo mà Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đưa ra về tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2010, căn cứ vào hệ số của mô hình để dự báo về tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2010. 

Có hai kịch bản dự báo về tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2010. Cả hai kịch bản đều tính đến việc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tiếp tục có ảnh hưởng tới nền kinh tế của Việt Nam (mặc dù nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là đã chạm đáy khủng hoảng đầu năm 2009). Nền kinh tế Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng  từ việc  biến  động  giá  cả  thế  giới,  thay  đổi  trong  cơ  chế vay vốn (trong và ngoài nước) và việc Việt Nam có đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm được hay không. 

Ngân hàng phát  triển Châu Á  (ADB) đưa ra dự báo  lạc quan hơn so với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) với tốc độ tăng trưởng dự báo cho năm 2010 là 6,5%. Dự báo này của ADB được đưa ra trên cơ sở giả định rằng Chính phủ sẽ không 

Page 66: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

66 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

đưa thêm chính sách nới lỏng tài khóa trong năm tới và Ngân hàng Trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. Ngoài ra, dự báo này cũng được tính toán trên cơ sở trong năm 2010, việc thiếu hụt ngoại tệ sẽ được giải quyết thông qua cơ chế tỷ giá linh động và tăng cung ngoại tệ trên thị trường. 

B Ả N G 8 . D ự b á o v ề t ă n g t r ư ở n g k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m t r o n g n ă m 2 0 1 0

Đơn vị: %

Dự báo của IMF Dự báo ADB

Tăng trưởng GDP 5,3 6,5

Tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu 6,36 7,8

Nguồn: Dự báo tăng trưởng GDP của IMF và ADB

Bên cạnh đó, trang web http://www.marketlineinfo.com đã đưa ra dự báo về tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2010 như trong đồ thị dưới đây: 

B I Ể U Đ Ồ 7 . D ự b á o t ố c đ ộ t ă n g k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m g i a i đ o ạ n 2 0 0 0 – 2 0 1 0

 

Nguồn: Marketlineinfo: http://www.marketlineinfo.com

Dự báo này lạc quan hơn dự báo của IMF và ADB khi cho rằng, xuất khẩu của Việt Nam, sau đợt suy giảm vào năm 2009 với tổng kim ngạch còn 52 tỷ USD (tăng trưởng ‐24% so với năm trước), sang đến năm 2010 sẽ có sự phục hồi nhẹ, tăng lên 59 tỷ USD (tăng trưởng 8%). Con số này còn kém xa con số tính toán của dự báo này về tình hình xuất khẩu năm 2008 (72 tỷ USD) và vẫn kém hơn con số 

Page 67: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 67

xuất khẩu thực tế của Việt Nam năm đó (62,7 tỷ USD). Tuy nhiên, theo đánh giá của nhóm nghiên cứu, dù tồn tại sự khác nhau về con số dự báo, điểm chung của các dự báo này là đều đưa ra kịch bản phục hồi nhẹ cho xuất khẩu Việt Nam vào năm 2010. Theo nhóm tác giả, sự phục hồi nhẹ theo những dự báo này  là hoàn toàn khả thi do sự phục hồi của các nền kinh tế lớn ‐ các nhà nhập khẩu lớn sau khủng hoảng. Dự báo này cũng trùng với tính toán của nhóm nghiên cứu theo phương pháp trung bình trượt ở phần sau khi cho rằng xuất khẩu của Việt Nam trên các thị trường chính năm 2010 đều tăng so với năm 2009.  

3 . D Ự B Á O V Ề X U HƯ Ớ N G S Ả N P HẨ M V À T H Ị T R Ư Ờ N G X U Ấ T K H Ẩ U C Ụ T H Ể C H O G IA I Đ O Ạ N 2 0 1 0 - 2 0 1 1

Để  có một  dự  báo  về  kim  ngạch  xuất  khẩu  của Việt Nam  tới  từng  thị trường đối  tác  trọng điểm  trong  thời gian  tới, báo cáo sử dụng phương pháp trung bình trượt (moving average), căn cứ vào dãy số liệu 14 năm đối với từng thị trường để dự đoán về kim ngạch xuất khẩu tương ứng với từng thị trường trong năm 2010. Báo cáo áp dụng cả ba phương pháp của  trung bình  trượt  là phương pháp trung bình trượt giản đơn,  trung bình trượt có  tính đến sai  lệch tuyệt đối của kim ngạch xuất khẩu qua các năm và trung bình trượt tính đến sai lệch tương đối của kim ngạch xuất khẩu qua các năm. 

Ở mỗi một  phương  pháp  (nêu  trên),  nhóm  chuyên  gia  nghiên  cứu  tiến hành tính toán sai số giữa dự báo và thực tiễn kim ngạch xuất khẩu qua các năm 1998‐2008, từ đó tính độ lệch chuẩn ở cả ba phương pháp. 

B Ả N G 9 . Đ ộ l ệ c h c h u ẩ n g i ữ a t h ự c t i ễ n v à d ự đ o á n c á c n ă m 1 9 9 8 - 2 0 0 829

Độ lệch chuẩn Thị trường

Phương pháp 1 Phương pháp 2 Phương pháp 3

Ấn Độ 7109,4 3008,8 4615,9

Australia 695537,9 164022,4 242672,9

ASEAN 2243843,9 283200,7 765981,3

EU 2463119,7 242815,6 908683,6

Hàn Quốc 110821,0 28060,0 50299,7

Hoa Kỳ 5356637,1 332532,2 1655929,4

Nhật Bản 1886548,0 389641,3 864981,8

Trung Quốc 588131,4 257696,7 270003,4

Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu

29 Giải thích cụ thể về ba phương pháp của trung bình trượt được trình bày cụ thể trong Phụ lục 2 

Page 68: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

68 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

Như vậy, ở tất cả các thị trường được nghiên cứu trong các năm 1998‐2008, độ lệch chuẩn theo phương pháp thứ 2 được xác định là nhỏ nhất. Báo cáo lựa chọn phương pháp thứ 2 để tính dự báo kim ngạch xuất khẩu cho năm 2010 và kết quả được trình bày trong bảng sau đây: 

B Ả N G 1 0 . D ự b á o x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m t r o n g n ă m 2 0 1 0 t ớ i m ộ t s ố t h ị t r ư ờ n g c h í n h

Đơn v ị : T r iệu USD

Thị trường Dự báo xuất khẩu năm 2010

Ấn Độ 682

Australia 4.797,1

ASEAN 11.881,2

EU 14.625

Hàn Quốc 2.761

Hoa Kỳ 15.768

Nhật Bản 12.235,2

Trung Quốc 5.950,2

Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu

Khảo sát ý kiến do Cục Xúc tiến thương mại tổ chức tháng 11 năm 2009 đã thu được một số dự báo về tình hình thị trường nhập khẩu của thế giới và cơ hội cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Theo đó,  trong 2‐3 năm  tới, các  thị  trường truyền thống của Việt Nam vẫn sẽ có xu hướng tiếp tục nhập khẩu các mặt hàng đang  là  thế mạnh của Việt Nam như: dệt may, da giày, gạo, máy  tính và sản phẩm  điện  tử, dầu  thô,  cao  su… Ngoài  ra, một  số mặt hàng như:  đồ gỗ, hóa chất, đồ gốm sứ,  thủy hải sản… cũng có nhiều  tiềm năng mở rộng  thị  trường xuất khẩu. Cụ thể, cơ hội cho hàng xuất khẩu Việt Nam ở một số thị trường lớn như sau: 

Thị trường Trung Quốc: Dự báo  trong  thời gian  tới, Trung Quốc sẽ  tăng cường nhập khẩu những mặt hàng như mạng tích hợp và tổ hợp vi điện tử; dầu thô; tấm màn hình tinh thể lỏng; quặng sắt; chất dẻo sơ chế; thiết bị xử lý số liệu tự động và bộ kiện; thép; xăng dầu; thiết bị mạch bảo vệ đóng ngắt và  linh kiện; đồng vật liệu và phôi. Trong đó, dầu thô, quặng sắt và xăng dầu được dự báo là có  tốc  độ  tăng nhập  khẩu  cao  (60‐70%  trong giai  đoạn  2010‐2012 và  80‐  85% trong giai đoạn 2013‐2015). Tuy nhiên, trong số các mặt hàng này, chỉ có một số ít mặt hàng thuộc nhóm mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam. Còn lại, những mặt hàng Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu  từ Việt Nam sẽ bao gồm 20 

Page 69: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 69

mặt hàng chính30:  (1). Động vật sống, sản phẩm động vật;  (2). Sản phẩm  thực vật, nông sản; (3). Dầu,mỡ động thực vật; (4). Thực phẩm, đồ uống, rượu, thuốc lá; (5). Khoáng sản; (6). Hóa chất; (7). Chất dẻo và chế phẩm, cao su; (8). Da và chế phẩm, va li túi xách; (9). Gỗ và chế phẩm; (10). Bột giấy, giấy; (11). Nguyên liệu dệt và sản phẩm; (12). Giày dép,mũ, ô dù, hoa nhân tạo; (13). Chế phẩm từ khoáng chất, đồ gốm sứ, kính; (14). Vàng bạc, đá quý, ngọc trai, đồ trang sức; (15). Kim  loại và chế phẩm; (16). Sản phẩm cơ điện; (17). Xe cộ, tàu thuyền và thiết bị vận tải; (18). Thiết bị quang học, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc khí; (19). Vũ khí, thuốc nổ; (20). Tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, đồ cổ. Một số mặt hàng như khoáng sản, hóa chất, da và chế phẩm, nguyên liệu dệt và sản phẩm, giày dép, mũ ô dù, hoa nhân  tạo, chế phẩm  từ khoáng chất, đồ gốm sứ, kính, sản phẩm cơ điện được dự báo có tốc độ tăng cao hơn cả, tuy nhiên cũng chỉ từ 20‐ 40%; các mặt hàng khác tốc độ tăng chỉ từ 2‐10% trong 3 năm tới và 8‐15% trong giai đoạn 2013 ‐ 2015.  

Thị trường Hoa Kỳ  sẽ  tăng  cường nhập khẩu  các mặt hàng may mặc, giày dép các  loại, chế biến nông  sản  thực phẩm và các  sản phẩm chăm  sóc  sức khỏe và sắc đẹp, công nghệ thông tin (máy tính, các loại máy có công nghệ như máy ghi hình…), đồ nội thất, dụng cụ thể thao để phục vụ cho nhu cầu trong nước.  

Giai  đoạn 2013‐2015, khả năng kinh  tế Hoa Kỳ  sẽ hồi phục và  tỷ  lệ  thất nghiệp có thể quay về mức khoảng trên 5%. Như vậy, chi tiêu tiêu dùng chiếm 70% nền kinh tế có khả năng được hồi phục và tăng trưởng. Cùng với khả năng mở rộng và phát triển sản xuất, cũng như quen thị trường, các dự án đầu tư của Hoa Kỳ đi vào hoạt động, các nhóm hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam sẽ tăng và một số nhóm hàng mới sẽ xuất hiện như cơ khí, công nghệ. Dựa trên dự báo của các nhà kinh tế Hoa Kỳ về kinh tế Hoa Kỳ và khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam, Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại Hoa Kỳ đã ước tính kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong các giai đoạn như sau: 

30 Cục XTTM (2009), Kết quả khảo sát ý kiến Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài tháng 11/ 2009 

Page 70: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

70 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

B Ả N G 1 1 . D ự b á o k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m s a n g H o a K ỳ

Mức tăng trưởng bình quân hàng năm TT Tên mặt hàng

2010- 2012 2013- 2015

1 Dệt may 2%-3% 3%-5%

2 Da giày 12%-14% 12%-14%

3 Đồ gỗ và nội thất -2% 2%-5%

4 Nông sản -1% 3%-5%

5 Thủy hải sản - 3% 2%-4%

6 Các mặt hàng CN, thủ CN khác và mặt hàng khác 8%-10% 10%-12%

7 Dầu mỏ, khí đốt, hóa dầu -8% 2%-4%

8 Các sản phẩm cơ khí, công nghệ 3%-5% 5%-8%

Nguồn: Cục XTTM (2009), Kết quả khảo sát ý kiến Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài tháng 11/ 2009

Thị trường Nhật Bản: Những mặt hàng Việt Nam có tiềm năng xuất sang Nhật Bản đều nằm trong những mặt hàng Nhật Bản sẽ tăng cường nhập khẩu trong giai đoạn sắp tới. 

B Ả N G 1 2 . D ự b á o k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m s a n g N h ậ t B ả n

Mức tăng trưởng bình quân hàng năm TT

Tên mặt hàng 2012- 2012 2013- 2015

1 Dệt may 10% 15%

2 Giày da 10% 15%

3 Dầu thô 5% 7%

4 Đồ gỗ 10% 10%

5 Gốm sứ 10% 10%

6 Dây điện 7% 10%

Nguồn: Cục XTTM (2009), Kết quả khảo sát ý kiến Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài tháng 11/ 2009

Thị trường EU: Mỗi thành viên trong EU có nhu cầu với hàng nhập khẩu khác nhau và do đó, thị phần cho hàng xuất khẩu Việt Nam sẽ khác nhau.  

Thị trường Đức: sẽ nhập khẩu những mặt hàng: giày dép, dệt may, cà phê, đồ gỗ, đồ da, cao su thiên nhiên, máy móc thiết bị văn phòng, hàng chất dẻo, hàng gốm sứ. Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đức như giày dép, dệt may, máy móc  thiết bị văn phòng dự báo sẽ giảm  (lần  lượt giảm 10%, 5% và 

Page 71: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 71

20%) trong khi các mặt hàng như cà phê, đồ gỗ, thủy sản, chất dẻo tăng mạnh 20‐30%, các mặt hàng như gốm sứ, cao su tăng 5‐10%.  

Thị trường Thổ Nhĩ Kỳ: nhóm hàng tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2010‐2012 gồm: may mặc, sợi; sản phẩm chất dẻo; giày dép; cao su và các sản phẩm  từ cao su; gia vị  (tiêu); đồ gỗ; máy móc  thiết bị phụ  tùng;  linh kiện điện  tử;  thép và  sản phẩm  từ  thép; máy, phụ  tùng  cơ khí. Mức  tăng  trưởng trưởng bình quân đạt 10‐15%/năm.  

Thị trường Bỉ: 10 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Bỉ đều là những mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.  

B Ả N G 1 3 . D ự b á o k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m s a n g B ỉ

Mức tăng trưởng bình quân hàng năm TT

Tên mặt hàng 2012- 2012 2013- 2015

1 Thuỷ hải sản 5-7% 3-5%

2 Giày dép 2-4% 5-7%

3 Cà phê 8-12% 15%

4 Valy, túi xách các loại 7-9% 10%

5 Hàng may mặc 10-13% 11%

6 Đồ gỗ gia dụng 17-20% 18%

7 Đá xây dựng 7-9% 10%

8 Ghế & các loại đệm ghế 12% 15%

9 Hàng tiêu dùng ,CN nhẹ &TCMN 10% 17%

10 Kim cương 5-7% 6%

Nguồn: Cục XTTM (2009), Kết quả khảo sát ý kiến Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài tháng 11/ 2009

Với một  số  thị  trường nhỏ  khác,  cơ  cấu mặt hàng  xuất  khẩu  cũng nằm trong nhóm  các mặt hàng  trên,  tuy  tốc  độ  tăng  trưởng  cao nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn còn khiêm tốn.  

Ở thị trường châu Phi, Việt Nam có  tiềm năng xuất khẩu  sang Nigeria những mặt hàng như: sản phẩm dệt may; máy tính, sản phẩm điện tử; săm lốp ô tô, xe máy; sản phẩm sắt và thép, gạch ốp lát; gạo; thủy sản; thuốc tân dược; phụ tùng ô tô, xe máy; sản phẩm cao su. Mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mỗi mặt hàng bình quân đều từ 15‐20%.  

Nam Phi cũng  là một  thị  trường  lớn và  rất  tiềm năng  đối với xuất khẩu Việt Nam. Căn cứ vào nhu cầu nhập khẩu của thị trường này, Việt Nam có thể 

Page 72: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

72 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

xuất khẩu dầu thô,  thiết bị điện, nhựa và các sản phẩm từ nhựa, hóa chất, sắt thép, cao su, giấy, đồ sứ, giày da, đồ gỗ….  

Với thị trường Nam Mỹ, Braxin  là một  đại diện nhập  khẩu  tiêu  biểu  của Việt Nam. Dự đoán mức (tỷ lệ) tăng trưởng hàng năm (2010 – 2015) về nhóm hàng có tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Braxin không cao chỉ từ 5‐10% trong 3 năm tới và 5‐15% trong 3 năm tiếp theo.  

B Ả N G 1 4 . D ự b á o k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m s a n g B r a x i n

TT Sản phẩm 2010 – 2012

(Tỷ lệ tăng trưởng) 2013 – 2015

(Tỷ lệ tăng trưởng)

1 Giày dép Từ 5 đến 8 % Từ 5 đến 8 %

2 Cơ khí, hàng điện tử Từ 6 đến 10 % Từ 6 đến 10 %

3 Hàng dệt may Từ 5 đến 8 % Từ 5 đến 8 %

4 Cao su Từ 6 đến 15 % Từ 8 đến 18 %

5 Valy, túi sách Từ 5 đến 8 % Từ 5 đến 8 %

6 Săm lốp Từ 6 đến 15 % Từ 8 đến 18 %

7 Sản phẩm nhựa, đồ chơi trẻ em Từ 3 đến 5 % Từ 5 đến 7 %

8 Bánh kẹo, hàng thực phẩm Từ 3 đến 6 % Từ 5 đến 8 %

9 Hàng thủ công, mỹ nghệ Từ 6 đến 15 % Từ 8 đến 18 %

10 Hoá chất Từ 6 đến 15 % Từ 8 đến 18 %

11 Gốm, sứ Từ 6 đến 10 % Từ 8 đến 15 %

12 Các loại khác Từ 5 đến 10 % Từ 5 đến 10 %

Nguồn: Cục XTTM (2009), Kết quả khảo sát ý kiến Cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài tháng 11/ 2009

Ngoài Braxin, Argentina cũng  là một  thị  trường xuất khẩu mà Việt Nam cần  quan  tâm  trong  khu  vực Nam Mỹ. Ngày  17/8/2007,  Tổng  cục Hải  quan Argentina đã công bố Quyết định N°57/2007 về kiểm tra hàng hóa nhập khẩu để tránh hiện tượng gian lận thuế đối với hàng nhập khẩu bán phá giá hoặc đối với những sản phẩm không được hưởng ưu đãi thương mại xuất xứ từ Trung Quốc và các nước và vùng  lãnh  thổ nhóm G.4  (Grupo 4) bao gồm: CHDCND Triều Tiên, Hàn Quốc, Philippin, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Pakistan, Đài Loan, Thái Lan, Singapore và Việt Nam với mục đích ngăn chặn hàng hóa nhập khẩu  từ các  thị  trường này vào Argentina. Những mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu bao gồm: Hàng dệt may,  đồ  chơi,  túi  xách,  cặp, ví bằng vải hoặc nhựa, xe đạp và phụ tùng, lốp xe, bánh xe, mũi giày, hàng công nghệ thông tin, đồ điện tử, đồng hồ, hàng kim khí và dụng cụ. Như vậy, danh mục hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Argentina bị ảnh hưởng rất nhiều do những khó khăn 

Page 73: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 73

trong việc xuất khẩu những mặt hàng thuộc nhóm hạn chế trên. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang Argentina những mặt hàng sau: dầu và khí thiên nhiên, máy móc, xe động cơ, hóa chất hữu cơ, nhựa…. 

Tóm lại, bảng tổng hợp ý kiến cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài cho thấy, trong thời gian ngắn hạn (2‐3 năm tới) cũng như trung hạn (5‐6 năm tới), dự báo hàng xuất khẩu Việt Nam không những vẫn duy trì được những mặt hàng truyền thống mà còn có cơ hội mở rộng danh mục hàng xuất khẩu. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhìn chung cũng sẽ tăng đều đặn qua các năm trên tất cả các nhóm hàng, ngoại trừ một số mặt hàng sẽ có tốc độ tăng trưởng giảm như: đồ gỗ, nội thất; nông sản, thủy hải sản; dầu mỏ, khí đốt, hóa dầu (thị trường Hoa Kỳ) hay giày dép, dệt may, máy móc thiết bị văn phòng  (thị  trường  Đức).  Điều  này  được  lý  giải một mặt  do  ảnh  hưởng  của khủng hoảng kinh tế dẫn tới sức cầu giảm, mặt khác do tác động từ những hàng rào phi thuế quan nhằm bảo hộ sản xuất nội địa của quốc gia nhập khẩu. 

4 . D Ự B Á O V Ề K I M N G Ạ C H X U Ấ T K H Ẩ U C Ủ A V I Ệ T N A M Đ Ế N N Ă M 2 0 2 0

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp trung bình trượt để bước đầu tiến hành dự báo về tình hình xuất khẩu của một số mặt hàng chủ  lực (như hàng dệt may, hàng da giày, hàng thủy sản…) trong khoảng thời gian 2010‐2020 như sau: 

Page 74: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

74 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

Page 75: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 75

Ngoài  ra,  nhóm  nghiên  cứu  sử  dụng  kết  quả  nghiên  cứu  từ  trang web http://www.marketlineinfo.com để có được dự báo về tình hình xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2015. Theo đó, vượt qua khủng hoảng năm 2009, xuất khẩu của Việt Nam sẽ tìm được đà tăng trưởng mới và kim ngạch cũng như tốc độ tăng trưởng sẽ tăng lên đều đặn qua các năm. Đến năm 2015, dự tính kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sẽ đạt con số hơn 120 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng trung bình 18%/ năm. Nhóm nghiên cứu sử dụng dự báo nhận thấy tính chính xác trong dự báo này do cả lý do chủ quan và khách quan được nêu rõ trong dự báo của trang web http://www.marketlineinfor.com. Về chủ quan, sự hỗ trợ từ các hoạt động xúc tiến thương mại, các hiệp định thương mại và những cải tiến từ bản thân doanh nghiệp xuất khẩu đã giúp nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp, mở rộng thị trường và tăng kim ngạch. Về khách quan, kinh tế phục hồi và gia tăng dân số tại nước nhập khẩu  là nguyên nhân  làm tăng cầu nhập khẩu.  

B I Ể U Đ Ồ 8 . D ự b á o t ố c đ ộ t ă n g k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ủ a V i ệ t N a m t ớ i n ă m 2 0 1 5

 

Nguồn: Marketlineinfo: http://www.marketlineinfo.com

5 . C Á C K H U Y Ế N N G H Ị T H A Y Đ Ổ I C Ầ N T H I Ế T V Ề C H Í N H S Á C H N H Ằ M N Â N G C A O N Ă N G L Ự C X U Ấ T KH Ẩ U

Để nâng  cao năng  lực  cạnh  tranh  của hàng  xuất  khẩu Việt Nam, nhóm nghiên cứu đưa ra một số khuyên nghị thay đổi cần thiết như sau: 

Page 76: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

76 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

- Khuyến nghị về các chính sách của Nhà nước 

- Khuyến nghị về chính sách xúc tiến xuất khẩu 

- Khuyến nghị về thị trường mục tiêu 

- Khuyến nghị về việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu 

5 . 1 K h u y ế n n g h ị v ề c á c c h í n h s á c h c ủ a N h à n ư ớ c

Để nâng cao năng  lực xuất khẩu của các doanh nghiệp, Nhà nước cần có các chính sách phù hợp nhằm tạo động lực cho các doanh nghiệp đầu tư, xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, cụ thể: 

• Nhà nước cần sớm ban hành chính sách và cơ chế tín dụng xuất khẩu để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư, xuất khẩu vào các thị trường mới hoặc các thị trường nhiều rủi ro. 

•  Nhà nước nên đẩy mạnh cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài và buôn bán quốc tế, nhất là đầu tư vào những nước có tiềm năng sản xuất hàng hóa không chỉ phục vụ thị trường nước sở tại mà còn xuất khẩu  ra  thị  trường  thế giới, nhằm  tạo  ra bộ phận kinh  tế mềm của nước ta ở bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. 

• Ngoài ra, Nhà nước cũng cần xây dựng bộ cơ sở dữ liệu thống nhất và đầy đủ về các doanh nghiệp Việt Nam nhằm hỗ  trợ các doanh nghiệp trong nước tìm hiểu thông tin về đối tác và/hoặc các doanh nghiệp nước ngoài có cơ hội để tìm hiểu nguồn thông tin chính thống về đối tác Việt Nam,  từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động phát  triển kinh doanh  trong nước cũng như quốc tế, đồng thời giúp minh bạch hóa hệ thống thông tin doanh nghiệp.  

5 . 2 K h u y ế n n g h ị v ề c h ín h s á c h x ú c t i ế n x u ấ t k h ẩ u

Xúc tiến xuất khẩu được coi là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong quá trình tiếp cận thị trường của sản phẩm xuất khẩu. Công tác xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam  tính đến năm 2009 được đánh giá  là  tương đối hiệu quả.  Các  sự  kiện  xúc  tiến  xuất  khẩu  cấp  quốc  gia  được  tổ  chức  ngày  càng chuyên nghiệp hơn, mang lại hiệu quả cao hơn. 

Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh quốc tế gay gắt như hiện nay, công tác xúc tiến xuất khẩu vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, làm giảm tính cạnh tranh 

Page 77: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 77

của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế như đã chỉ ra ở phần 2 của báo cáo nghiên cứu này. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế này, nhóm nghiên cứu đề xuất một số khuyên nghị như sau: 

• Nâng  cao  hiệu  quả  và  chất  lượng  của  các  chương  trình  xúc  tiến thương mại  cấp  quốc  gia,  ưu  tiên  việc  tuyên  truyền,  tìm  kiếm  hợp đồng  và  khách  hàng  lớn,  lâu  dài,  tránh  việc  chỉ  tập  trung  vào  bán hàng trực tiếp tại các hội chợ triển lãm; Tiến tới xây dựng tiêu chí và quy chế xây dựng gian hàng chuẩn quốc gia trong các sự kiện xúc tiến xuất  khẩu; Cải  tiến  công  tác  xúc  tiến  thương mại,  không  làm  diện rộng và tuyên truyền chung chung mà cần  làm sâu từng trọng điểm, chuyên  ngành,  chuyên  đề  sản  phẩm; Nâng  cao  khả  năng  thu  thập thông tin, phân tích thị trường của các cơ quan đại diện thương mại ở nước  nước  ngoài,  các  tổ  chức  xúc  tiến  thương mại  cũng  như  của doanh nghiệp tham gia. 

• Thay đổi, đổi mới cách tiếp cận thị trường truyền thống như tổ chức các  đoàn  đi khảo  sát  thị  trường nhằm mục  đích nâng  cao hiệu quả, giảm chi phí... Nên áp dụng hình thức này với những thị trường mới, kinh  tế chưa phát  triển,  thiếu  thông  tin hoặc  tháp  tùng các đoàn cấp cao  của  nhà  nước  đi  công  tác  nước  ngoài. Không  nên  tổ  chức  quá nhiều đoàn xúc tiến thương mại theo cách tổ chức hội thảo giới thiệu tiềm năng, tìm hiểu cơ hội giao thương vào một thị trường trong một thời gian quá gần nhau vì nội dung mặt hàng giới thiệu của Việt Nam đa phần  là giống nhau  (may mặc, giày dép, nông  sản,  thủ  công mỹ nghệ…). Nên kết hợp tham gia triển lãm quốc tế tại nước sở tại nhiều hơn vì đây  là cơ hội  tốt để giao  lưu với khách hàng, giới  thiệu hàng hóa Việt Nam, không chỉ có nước sở tại mà còn có các doanh nghiệp ở nước khác tới tham dự.  

• Các chương trình xúc tiến thương mại cần phải được xây dựng ổn định trước 1‐2 năm để các doanh nghiệp trong và nước ngoài biết trước, lập kế hoạch chủ động tham gia. Ngoài ra, việc duyệt kinh phí các chương trình xúc  tiến  thương mại hàng năm nên  theo cơ chế “mềm”, nghĩa  là không nhất thiết các chương trình phải được duyệt từ cuối năm trước, mà  trong năm nên có bổ  sung cho phù hợp. Chương  trình nào không kịp thực hiện trong năm thì có thể chuyển sang năm sau, tránh việc buộc phải thực hiện trước khi hết năm. Yêu cầu Bộ Công Thương chủ động trao đổi với Bộ Ngoại giao và Bộ Tài chính sớm xác lập cơ chế sử dụng 

Page 78: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

78 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

kinh phí dành cho chương trình xúc tiến thương mại đối với các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài.  

• Xem xét việc thiết lập mục giới thiệu năng lực sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp  trên  trang web  của Bộ Công Thương, Cục Xúc  tiến Thương mại nhằm giới thiệu cho khách hàng quốc tế, khách hàng trong nước  cũng như  cơ quan  đại diện  thương mại  ở nước ngoài về doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong nước , từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quảng bá hàng xuất khẩu của Việt Nam.  

• Nâng cao năng lực của các cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài là công tác rất quan trọng, yêu cầu từng bước phải có chiến lược nâng cao năng  lực của đội ngũ  tham  tán,  tùy viên  thương mại. Bằng cách đạo tạo chuyên môn hóa đội ngũ thay nhau chuyên làm công tác này, có chuyên môn cao về hoạt động thuơng mại quốc tế, nắm rõ  luật  lệ chính  sách  thương mại mang  tính  toàn cầu, ngoại ngữ giỏi. Do vậy, cần bổ sung thêm lực lượng cán bộ ở các cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài  để  có  thể  có  điều kiện nghiên  cứu,  tìm hiểu, khảo  sát nhu cầu thị trường. 

• Tiếp tục triển khai thành lập các Trung tâm xúc tiến thương mại và giới thiệu sản phẩm tại các thị trường trọng điểm để cung cấp thông tin hai chiều cho các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp các nước sở tại; Quảng  bá  hình  ảnh  quốc  gia  và  thương  hiệu  sản  phẩm  của  các doanh nghiệp Việt Nam. Các trung tâm này giữ vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp sở tại, là địa chỉ tin cậy của Việt Nam với các cơ quan nhà nước, các hiệp hội, doanh nghiệp Việt Nam tại các thị trường này.  

• Cần hoàn  thiện và ban hành cơ chế  tài chính ổn định cho hoạt động xúc tiến thương mại, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của xúc tiến xuất khẩu. Đây  là  cách  thức hỗ  trợ  tốt  cho hoạt  động xuất khẩu mà vẫn tuân thủ theo các quy định của WTO  là không hỗ trợ xuất khẩu một cách  trực  tiếp. Hàng năm nhà nước  cần phải  cân  đối một  tỉ  lệ ngân sách nhà nước nhất định và  ổn định cho hoạt động xúc  tiến  thương mại. Kinh phí cần giao trực tiếp cho Bộ Công Thương, cơ quan được nhà nước giao  trách nhiệm quản  lý và điều hành hoạt động xúc  tiến thương mại trên toàn quốc nhằm tăng tính chủ động và đảm bảo việc điều hành kịp  thời về  thị  trường, mặt hàng  xuất khẩu  theo  sự biến động liên tục của thực tiễn.  

Page 79: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 79

• Nâng  cao  hiệu  quả  của  các  đoàn doanh  nghiệp  tháp  tùng  lãnh  đạo Nhà  nước,  Chính  phủ…  đi  công  tác  nước  ngoài.  Cần  sớm  lập  kế hoạch về công tác xúc tiến thương mại và đầu tư và chuẩn bị đầy đủ thông tin cần thiết để có thể cung cấp cho đối tác một cách chính xác và hiệu quả.  

• Cần kết hợp các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư và xúc  tiến  du  lịch  trong  các  hoạt  động  mang  tầm  quốc  gia  tại  các  thị trường.  

5 . 3 K h u y ế n n g h ị v ề h àn g h ó a x u ấ t k h ẩ u v à t h ị t r ư ờ n g m ụ c t i ê u

Như đã phân tích trong phần dự báo về thị trường xuất khẩu, trong thời gian tới, các quốc gia Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc sẽ trở thành một nền kinh tế  tiêu dùng mới nổi.  Điều này  đồng nghĩa với việc nhu  cầu nhập khẩu  của Trung Quốc  sẽ  tăng  cao.  Tình  hình  tương  tự  cũng  sẽ  xảy  ra  tại  Ấn  Độ  hay Indonesia. Như vậy, bên cạnh những khách hàng truyền thống với kim ngạch nhập khẩu lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, việc xuất hiện một loạt thị trường Châu Á mới nổi rõ ràng  là một  tín hiệu tốt cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Xuất khẩu sang các quốc gia và vùng lãnh thổ này, Việt Nam sẽ tận dụng được lợi  thế về khoảng cách  địa  lý và nhiều nét  tương  đồng về văn hóa. Do  đó  sẽ mang lại một số thuận lợi trong việc tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu. Chính vì vậy, khuyến nghị  của nhóm nghiên  cứu  đưa  ra  cho xuất khẩu Việt Nam  trong  tương  lai  gần  là  hướng  về  thị  trường  Trung  Quốc,  Ấn  Độ  và Indonesia, cải thiện cơ cấu hàng xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của các quốc gia này.  

Với ba thị trường lớn là Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU, Việt Nam nên chú trọng các mặt hàng sau:  

- Thị trường Hoa Kỳ: các mặt hàng như: dệt may, da giày, đỗ gỗ và sản phẩm nội thất, nông sản, thủy hải sản, dầu mỏ, khí đốt… 

- Thị  trường Nhật  Bản:  dệt may,  giầy  da,  dầu  thô,  đồ  gỗ,  gốm  sứ,  dây điện… 

- Thị trường EU: giày dép, dệt may, cà phê, đồ gỗ, đồ da, thủy hải sản, cao su thiên nhiên, máy móc thiết bị văn phòng, hàng chất dẻo, hàng gốm sứ… 

Ngoài ba thị trường lớn này, cơ hội mở ra cho xuất khẩu Việt Nam ở các thị trường mới nổi Châu Á gồm những mặt hàng sau: 

Page 80: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

80 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

- Trung Quốc: Động vật sống, sản phẩm động vật; Sản phẩm thực vật, nông sản; Dầu, mỡ động thực vật; Thực phẩm, đồ uống, rượu, thuốc lá; Khoáng  sản; Hóa chất; Chất dẻo và chế phẩm, cao  su; Da và chế phẩm, va li túi xách; Gỗ và chế phẩm; Bột giấy, giấy; Nguyên liệu dệt và sản phẩm; Giày dép,mũ, ô dù, hoa nhân tạo; Chế phẩm từ khoáng chất, đồ gốm sứ, kính; Vàng bạc, đá quý, ngọc trai, đồ trang sức; Kim loại và chế phẩm; Sản phẩm cơ điện; Xe cộ, tàu thuyền và thiết bị vận tải; Thiết bị quang học, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc khí; Vũ khí, thuốc nổ; Tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, đồ cổ… 

- Ấn Độ: Gạo, cà phê, hạt tiêu, đường, hóa chất, dầu thô… 

- Indonesia: máy móc  thiết bị, hóa chất, nhiên  liệu,  thực phẩm, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, vải sợi các loại, máy tính và sản phẩm linh kiện điện tử… 

5 . 4 K h u y ế n n g h ị v ề v iệ c t h a m g i a c h u ỗ i g i á t r ị t o à n c ầ u ( G l o b a l v a l u e c h a i n )

Hàng hóa Việt Nam, đặc biệt  là hàng nông sản, dệt may, khi  tham gia xuất khẩu vẫn bị xếp vào nhóm hàng gia công, sơ chế hoặc nguyên liệu thô, tức là giá trị  thấp nên mặc dù khối  lượng  xuất khẩu  lớn nhưng giá  trị gia  tăng không nhiều, dẫn  đến giá  trị xuất khẩu không cao. Để nâng cao giá  trị gia  tăng cho hàng xuất khẩu Việt Nam, các cơ quan nhà nước nên tập trung cho việc cung cấp  thông  tin  thị  trường và  thực hiện các chương  trình xúc  tiến mang  tầm cỡ quốc gia,  tập  trung vào chiến  lược xây dựng  thương hiệu đối với những mặt hàng Việt Nam đã xuất khẩu và được thị trường thế giới chấp nhận như gạo, cà phê, thủ công mỹ nghệ…; Từng bước thiết lập hệ thống phân phối tại các nước và khu vực trên thế giới để mang lại giá trị xuất khẩu cao. Hiện nay, chúng ta chưa có hệ thống phân phối nên các nhà sản xuất Việt Nam chỉ như các đại lý sản xuất và cung cấp cho các nhà phân phối nước ngoài mà hoàn  toàn không chủ động và điều hành được giá xuất khẩu, trong khi Việt Nam có thể làm được tốt hơn so với thực tế hiện tại.  

5 . 5 K h u y ế n n g h ị ch ư ơ n g t r ì n h h àn h đ ộ n g

 

Page 81: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 81

Page 82: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

82 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

 

Page 83: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 83

Page 84: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

84 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

Page 85: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 85

P H Ụ L Ụ C 1

MÔ TẢ MÔ HÌNH TRỌNG LỰC

M Ô H Ì N H T R Ọ N G L Ự C – G R A V I T Y M O D E l

Mô hình có dạng như sau: 

Lnexp = βo+ β1 lnYi + β2lnYj + β3 D j + β4 tai + β5 Border + β6 lnPj + eij  

Trong đó: 

- Xij là kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường j 

- Yi là GDP của Việt Nam 

- Yj là GDP của nước mà chúng ta xuất khẩu hàng hóa 

- Dj là khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và nước mà chúng ta xuất khẩu hàng hóa. Biến khoảng cách được lấy căn bậc hai nhằm chuẩn hóa phân phối của biến khoảng cách. 

- Pj là dân số của nước j 

- TA (Trade Agreement) là biến giả, nhận giá trị 1 nếu Việt Nam có hiệp định thương mại song phương với nước mà chúng ta xuất khẩu hàng hóa, tại thời điểm mà số  liệu được  thu  thập, nhận giá  trị 0 nếu Việt Nam không có hiệp định thương mại song phương với các nước mà chúng ta xuất khẩu hàng hóa, tại thời điểm mà số liệu được thu thập.  

Page 86: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

86 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

- Border  là biến giả, nhận giá  trị 1 nếu Việt Nam có chung đường biên giới với nước mà chúng ta xuất khẩu hàng hóa, nhận giá trị 0 nếu Việt Nam không có chung đường biên giới với nước mà chúng ta xuất khẩu hàng hóa.  

- eij là sai số có phân phối chuẩn với trung bình cộng bằng 0 và phương sai không đổi.  

K ế t q u ả p h â n t í c h s ử d ụ n g m ô h ì n h t r ọ n g l ự c

C h ỉ s ố c ủ a c á c b i ế n g i ả i t h í c h t r o n g m ô h ì n h t r ọ n g l ự c

Chỉ số Chỉ số thống kê t31 Khoảng tin cậy ở mức 95%

lnGDP 1,2 24,5 1,1 đến1,3

lnP -0,7 -12,4 -0,86 đến -0,62

Hiệp định thương mại 0,7 3,9 0,34 đến1,05

Biên giới 2,1 10,8 1,7 đến 2,5

Căn bậc hai khoảng cách 0,02 -6,0 -0,03 đến -0,01

Chỉ số chặn -12,6 -4,2 -6,7 đến -2,4

Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu

31 Có tính chất thống kê ở mức trên 99% 

Page 87: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 87

P H Ụ L Ụ C 2

MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO TRUNG BÌNH TRƯỢT

P H Ư Ơ N G P H Á P T H Ứ N H Ấ T :

- Dự báo được đưa ra bằng cách tính trung bình cộng giản đơn của kim ngạch xuất khẩu 3 năm liên tiếp trước đó. 

B4 = [B3 + B2 + B1)]/3 

Ở đó:   + B4: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 4 

  + B3: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 3 

  + B2: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 2 

  + B1: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 1 

- Sai  lệch được xác định  là phần chênh  lệch giữa kết quả dự báo và  thực  tế diễn ra. 

- Độ lệch chuẩn được xác định là bình phương của sai lệch qua các năm 

P H Ư Ơ N G P H Á P T H Ứ H A I :

- Việc xác định kim ngạch dự báo cho năm thứ 4 sẽ được xác định căn cứ vào kim ngạch xuất khẩu của 3 năm liên tiếp trước đó. Công thức cụ thể như sau: 

Page 88: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

88 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

B4 = B3 + [(B3‐B2) + (B2‐B1)]/2 

Ở đó:   + B4: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 4 

  + B3: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 3 

  + B2: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 2 

  + B1: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 1 

- Sai  lệch được xác định  là phần chênh  lệch giữa kết quả dự báo và  thực  tế diễn ra. 

- Độ lệch chuẩn được xác định là bình phương của sai lệch qua các năm. 

P H Ư Ơ N G P H Á P T H Ứ B A :

- Việc xác định kim ngạch dự báo cho năm thứ 4 sẽ được xác định căn cứ vào kim ngạch xuất khẩu của 3 năm liên tiếp trước đó. Công thức cụ thể như sau: 

B4 = B3+((B3‐B2)/B2+(B2‐B1)/B1)/2 

Ở đó:   + B4: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 4 

  + B3: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 3 

  + B2: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 2 

  + B1: Kim ngạch xuất khẩu của năm thứ 1 

- Sai  lệch được xác định  là phần chênh  lệch giữa kết quả dự báo và  thực  tế diễn ra. 

- Độ lệch chuẩn được xác định là bình phương của sai lệch qua các năm. 

Page 89: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 89

P H Ụ L Ụ C 3

KẾT QUẢ KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP BAN ĐẦU

Trong khuôn khổ nghiên cứu này,  trong năm 2009, Cục Xúc  tiến  thương mại‐ Bộ Công Thương và Trung  tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát  triển đã khảo  sát  49  doanh  nghiệp  có  hoạt  động  xuất  khẩu. Nội  dung  khảo  sát  gồm thông tin về các mặt hàng chủ lực của các doanh nghiệp, sự đánh giá của doanh nghiệp về  tính  cạnh  tranh  của  sản phẩm  trong nước  cũng như những yếu  tố thuận  lợi hoặc cản  trở hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Nội dung điều tra nhằm mục đích có cái nhìn tổng quan về điều kiện, tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như những khó khăn và kiến nghị của doanh nghiệp  đối với nhà nước  trong hoàn  cảnh Việt Nam hội nhập  thế giới. Do thời gian hạn hẹp, lượng phiếu thu về trong năm 2009 mới chỉ dừng ở con số 49, nên những thông tin nêu trong phụ lục này mang ý nghĩa tham khảo ban đầu. 

Trong  nhóm  doanh  nghiệp  được  khảo  sát  có  sáu  loại  hình  kinh  doanh chính, trong đó doanh nghiệp dệt may chiếm tỷ lệ cao nhất 23,7%, thủ công mỹ nghệ chiếm 27,1%,  thủy sản chiếm 15,3%  , cao su chiếm 11,9%, còn  lại  là  thực phẩm và  đồ uống  cùng  là  6,8%, nông  lâm  sản  là  3,4%. Ngoài  ra  còn một  số doanh nghiệp kinh doanh các  lĩnh vực khác như bóng thể thao, sản xuất hàng gia dụng (số lượn phiếu nhỏ nên tỷ lệ % ít ý nghĩa). 

Số năm trung bình hoạt động của các doanh nghiệp  là 15 năm. Đa số các doanh nghiệp đều  tham gia hoạt động xuất khẩu  (50,8% số doanh nghiệp  trả 

Page 90: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

90 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

lời) ngay sau khi thành  lập, từ sau 3‐5 năm có 33,9%. Trong đó, tham gia xuất khẩu ngay sau khi thành lập ở doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm và đồ uống là  33,3%,  các  doanh  nghiệp  kinh  doanh  thủ  công mỹ  nghệ  là  57,1%,  doanh nghiệp  kinh  doanh  nông  lâm  sản  là  100%,  doanh  nghiệp  dệt may  là  30.8%, doanh nghiệp thủy sản là 77,8%, doanh nghiệp cao su là 66,7%.  

Có 18/49 doanh nghiệp tham gia chuỗi cung cấp trên thị trường thế giới trong khi đó có tới 31/49 doanh nghiệp không tham gia những chuỗi cung cấp dạng này. Cách thức mà các doanh nghiệp tham gia thị trường cung cấp khá đa dạng, như: đặt văn phòng chi nhánh  tại nước ngoài,  trực  tiếp  là nhà sản xuất  tham gia vào chuỗi, cung ứng hàng cho các nhà hàng, siêu thị, cung cấp nguyên vật liệu, tham gia bán lẻ vào các nhà hàng, quán ăn hay tham gia như một nhà cung cấp. 

Dưới đây là một số thông tin thu được ban đầu: 

Đ á n h g i á s ả n p h ẩ m c ạ n h t r a n h c ù n g l o ạ i t ừ n ư ớ c k h á c

Đối với hầu hết các tiêu chí so sánh, các doanh nghiệp trả lời đều đánh giá sản phẩm  trong  nước  tương  đương  với  các  sản phẩm  đến  từ  nước ngoài  về nhiều mặt. Chất  lượng và  tính đa dạng mẫu mã sản phẩm của hàng hóa Việt Nam được đánh giá là tốt hơn hẳn so với hàng hóa từ bên ngoài. Có đến 57,4% doanh nghiệp khẳng định điều này. Các yếu  tố khác như  là giá cả, khả năng, quy mô  cung  ứng  cũng  được xem  là  ưu  thế hơn hàng ngoại. Tuy nhiên hoạt động xúc  tiến  thương mại, dịch vụ bán hàng và các yếu  tố khác của hàng nội được đánh giá là kém hơn so với hàng ngoại. Nhưng nhìn chung lại, các doanh nghiệp đều có cái nhìn khả quan về tính cạnh tranh của hàng trong nước. 

C á c y ế u t ố t ạ o n ê n s ự t h à n h c ô n g c ủ a c á c s ả n p h ẩ m c ủ a d o a n h n g h i ệ p

B i ể u đ ồ t h ứ t ự c á c y ế u t ố t ạ o n ê n t h à n h c ô n g c h o s ả n p h ẩ m

82.4

100

47.1 5056.9

41.2

13.3

0102030405060708090

100%

Giá cả Chấtlượng

Thiếtkế/pháttriển sản

phẩm

Dịch vụđi kèm

Côngnghệ/ kỹ

thuật

Quảngcáo, xúc

tiếnthương

mại

Yếu tốkhác

,

,,

,

,

Page 91: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 91

Theo sự đánh giá của các doanh nghiệp, để tạo nên sự thành công cho một sản phẩm cần rất nhiều yếu tố như giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, quảng cáo…, nhưng  chất  lượng, giá  cả và  công nghệ/kỹ  thuật  luôn  là những yếu  tố hàng đầu. Chất lượng tốt, giá thành phải chăng luôn được mọi người tiêu dùng trong nước cũng như ngoài nước đánh giá cao. Để có sản phẩm chất lượng tốt, giá  thành hạ  thì việc  đổi mới công nghệ, kỹ  thuật  là hết  sức quan  trọng. Bên cạnh đó, các dịch vụ đi kèm với sản phẩm (khuyến mãi, bảo hành….) hay đổi mới, phát triển sản phẩm hoặc quảng cáo, xúc tiến thương mại cũng là những yếu tố rất cần thiết để tạp nên thành công cho sản phẩm xuất khẩu. 

Theo các doanh nghiệp, có nhiều yếu tố tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm, hàng hóa. Dưới đây là bảng xếp hạng các yếu tố tạo nên thế mạnh cạnh tranh. 

C á c y ế u t ố t ạ o n ê n t h ế m ạ n h c ạ n h t r a n h c h o s ả n p h ẩ m

0

10

20

30

40

50

60

70

Nguồn gốc,xuất xứ

Chất lượng Sự đa dạng củasản phẩm

Dịch vụ bánhàng

Khả năng, quymô cung cấp

Các hoạt độngXTTM

Yếu tố khác

Chất  lượng  là  yếu  tố  hàng  đầu  quyết  định  đến  sự  thành  công  của  sản phẩm. Tuy nhiên để hàng hóa có sức cạnh tranh cao thì chất lượng thôi chưa đủ. Theo các doanh nghiệp để vượt qua được đối thủ đến với thị trường rộng  lớn hơn và khó tính thì sự đa dạng của sản phẩm cũng như khả năng quy mô, cung cấp  hàng  hóa  của  doanh  nghệp mới  là  những  yếu  tố  quyết  định  đầu  tiên (61,2%). Chất  lượng  của  sản phẩm  đứng  thứ  3  (58%),  các hoạt  động xúc  tiến đứng thứ 4 (49%). 

32,7

58 61,2

42

61,2

49

17,9

Page 92: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

92 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

C á c k h ó k h ă n c á c d o a n h n g h i ệ p x u ấ t k h ẩ u g ặ p p h ả i

Việc tiếp xúc với thị trường xuất khẩu lần đầu tiên của các doanh nghiệp thường  là do  đối  tác  tự  tìm kiếm  (67,4%), qua  tiếp cận  thông qua  triển  lãm hội chợ  (59,6%) hoặc qua các kênh  thông  tin hỗ  trợ xuất khẩu  (37%). Do đó các doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn khi tham gia thị trường xuất khẩu thế giới. 

Đ á n h g i á c á c y ế u t ố k h ó k h ă n t r ê n t h ị t r ư ờ n g x u ấ t k h ẩ u

27.5

42.9

12.8

53.3

71.1

39

13.5

42.9

Chính sách thuế, hạn ngạch

Quy định về y tế, an toàn

Quy định thương hiệu bản quyền

Quy định về chất lượng, kỹ thuật,…

Sự cạnh tranh

Dịch vụ vận tải, giá cước

Điều kiện trước bán hàng, sau bán hàng

Khá khăn khác

Qua biều đồ  trên ta nhận thấy rõ các yếu tố gấy khó khăn cho sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu của Việt Nam. Trong đó, sự cạnh tranh của các hàng hóa khác là cản trở nhiều nhất (71,1%), các quy định về chất lượng, kỹ thuật cũng là khó khăn không nhỏ (53,3%). Các quy định về y tế và an toàn cũng là yếu tố gây cản trở nhiều trên thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Gần 40% số doanh nghiệp được hỏi cũng cho rằng dịch vụ vẩn tải và giá cước cũng là cản trở với hàng xuất khẩu. Trong khi đó vấn đề thương hiệu, bản quyền dường như không phải là một khó khăn lớn của doanh nghiệp trên thị trường thế giới (12,8%).  

, ,

,,

, ,

,

Page 93: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 93

TÀ I L I Ệ U T H A M K H Ả O

1. Bandyopadhyay (2009), Effects of “Export Promotion” and “Import Substitution” on Poverty,  Inequality  and Growth  in  India: An  analysis  in  ʺclosed  loopʺ  Input‐Output framework, Văn phòng thống kê, Đại học KALYANI, Ấn Độ. 

2. Boumellassa, Houssein & Valin Hugo (2008). Vietnam’s accession to WTO: Ex‐post  evaluation  in  a  dynamic  perspective. CEPPI working  paper,  no  2008‐31 December. 

3. Bộ Công  thương  (2009) Báo  cáo  tóm  tắt  tình  hình  hoạt  động  công  nghiệp  và thương mại 11 tháng đầu năm 2009 

4. Bộ Thương mại (2006) Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 5 năm 2006‐2010. 

5. Bùi Ngọc Sơn (2009), Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường. Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông. 

6. CISDOMA (2003) Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà xuất bản Lao động Xã hội.  

7. Cục XTTM  (2008) Báo  cáo  chương  trình xúc  tiến  thương mại quốc gia ba năm 2006‐2008, Bộ Công thương. 

8. David  Camino  (1992)  Export  Promotion  Policies  in  Spain  and  other  EEC countries: System and the Performance. 

9. Dollar,  David  (2002).  Reform,  growth  and  poverty  in  Vietnam.  The  paper presented at  the workshop on “Economic growth and Household welfare: Policy lesson for Vietnam”, Hanoi 2001. 

10. Đỗ Trọng Khanh  (2008), Năng  lực cạnh  tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ và vừa của Việt Nam, Diễn đàn Kinh tế và Tài chính lần 7, 26‐27/02/2008 

Page 94: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

94 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010

11. Eric  Beinhocker  &  Elizabeth  Stephenson,  Trend  to  Watch:  Shifting Consumption Patterns, Harvard Business Review, 28 August 2009 

12. Fukase, E. and W. Martin (1999a) The Effect of the United States’ Granting Most Favored  Nation  Status  to  Vietnam,  World  Bank  Policy  Research  Working Paper 2219.  

13. Fukase,  E.  and W. Martin  (1999b)  A  Quantitative  Evaluation  of  Vietnam’s Accession  to  the  ASEAN  Free  Trade  Area,  World  Bank  Policy  Research Working Paper 2220. 

14. Gujarati D., N. (2003) Basic Econometrics, New York 

15. Parker, S., Phan, Vinh Quang., and Ngoc Anh, Nguyen. Has the US‐Vietnam Bilateral Trade Agreement led to higher FDI into Vietnam? International Journal of Applied Economics, 2(2), September 2002, pp199‐223. 

16. Phạm Thu Hương (2007) Xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam – Cơ hội và thách thức khi hội nhập WTO, Nhà xuất bản Lý luận chính trị. 

17. Tổng cục hải quan (2009) Tình hình triển khai dự án hiện đại hóa Hải quan, Tổng cục Hải quan 

18. Trần Sửu (2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa, Nhà xuất bản lao động 

19. VBF (2007) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam: Có cấn phải kiểm soát chặt, Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam. 

20.  Verbeek (2004) A guide to modern Econometrics, Chichester, Wiley 

21. Vnexpress  (2009) Việt Nam  tăng  bậc  trong  xếp  hạng  chống  tham  nhũng, Báo Vnexpress,  http://vnexpress.net/GL/The‐gioi/2009/11/3BA15C6A/  (lần  truy cập gần đây nhất 19/11/2009). 

22. World Bank (2007) Export Promotion Agencies: What Works and What Doesn’t, Policy  Research  Working  Paper http://econ.worldbank.org/external/default/main?pagePK=64165259&theSitePK=469382&piPK=64165421&menuPK=64166093&entityID=000016406_20070323095724 (lần truy cập gần đây nhất 13/11/1009).  

Page 95: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 95

Page 96: BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010...8 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 2009-2010 cho sản phẩm, và (3) xây dựng nền tảng bền vững cho sản xuất xuất

 

 

 

 

 

 NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG ‐ XàHỘI 

Ngõ Hòa Bình 4 ‐ Minh Khai ‐ Hai Bà Trưng ‐ Hà Nội Điện thoại: (84‐4) 3 624 6921   ‐   Fax: (84‐4) 3 624 6915 

       

 BÁO CÁO XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 

2009 ‐ 2010   

Chịu trách nhiệm xuất bản: HÀ TẤT THẮNG Biên tập: ĐINH THANH HÒA Trình bày: NGUYỄN THỊ HÀ Bìa: TRẦN VĂN PHƯỢNG 

Sửa bản in: TRẦN THANH THỦY    

In 1.000 bản, khổ 20 x 28 cm tại Công ty Cổ phần in Thương mại ‐ Prima.  Số đăng ký kế hoạch xuất bản 1157‐2009/CXB/08‐415/LĐXH 

Quyết định xuất bản số 800/QĐ‐NXBLĐXH.