BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp...

30
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH KHÁNH HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 237/BC-UBND Khánh Hòa, ngày 20 tháng 11 năm 2018 BÁO CÁO Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2018; xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính – ngân sách 03 năm 2019-2021 Triển khai thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước (NSNN) năm 201 8 được Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh) thông qua tại Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 06/12/2017; Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 06/12/2017 những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tại Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ ngày 01/01/2018; trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới khởi sắc hơn, tăng trưởng và thương mại toàn cầu phục hồi, nhất là các nền kinh tế lớn đã có tác động tích cực đến nền kinh tế trong nước. Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách hành chính được phát huy, tạo lập được niềm tin và sự phấn khởi của xã hội của cộng đồng doanh nghiệp, góp phần phát triển mạnh mẽ các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ, ổn định xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Với sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã khẩn trương chỉ đạo quyết liệt với những giải pháp đồng bộ, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ ngân sách nă m 2018, tạo tiền đề thực hiện nhiệm vụ ngân sách m 2019. Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ NSNN 10 tháng năm 2018 và kết quả thảo luận với Bộ Tài chính đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nă m 2018 và dự toán ngân sách năm 2019, UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2018 và xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn, chi ngân sách địa phương (NSĐP); phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2019 như sau: Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NĂM 2018 I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2018: Tổng thu NSNN 10 tháng 19.534 tỷ đồng, ước thực hiện năm 2018 là 22.061 tỷ đồng, vượt 66,5% dự toán HĐND tỉnh giao đầu năm (DT HĐND) và vượt 50,4% so với dự toán HĐND tỉnh sau khi điều chỉnh (DT HĐND ĐC) , tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2017 (cùng kỳ). Số tăng thu chủ yếu do tăng từ hoạt động xuất nhập khẩu, cụ thể:

Transcript of BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp...

Page 1: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH KHÁNH HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 237/BC-UBND Khánh Hòa, ngày 20 tháng 11 năm 2018

BÁO CÁO

Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2018;

xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính – ngân

sách 03 năm 2019-2021

Triển khai thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2018 được

Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh) thông qua tại Nghị quyết số 12/NQ-HĐND

ngày 06/12/2017; Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 06/12/2017 và những nhiệm

vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tại Nghị quyết số 01/NQ-CP của

Chính phủ ngày 01/01/2018; trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới khởi sắc

hơn, tăng trưởng và thương mại toàn cầu phục hồi, nhất là các nền kinh tế lớn đã

có tác động tích cực đến nền kinh tế trong nước. Với hiệu ứng tích cực của nhiều

giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh

doanh, cải cách hành chính được phát huy, tạo lập được niềm tin và sự phấn khởi

của xã hội của cộng đồng doanh nghiệp, góp phần phát triển mạnh mẽ các ngành,

lĩnh vực, vùng lãnh thổ, ổn định xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia, nâng cao vị thế

của Việt Nam trên trường quốc tế. Với sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt

chẽ của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã khẩn trương chỉ đạo quyết liệt với những giải

pháp đồng bộ, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ ngân sách năm 2018, tạo tiền đề

thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2019.

Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ NSNN 10 tháng năm 2018 và kết quả

thảo luận với Bộ Tài chính đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm

2018 và dự toán ngân sách năm 2019, UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tình hình

thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2018 và xây dựng dự toán thu NSNN trên địa

bàn, chi ngân sách địa phương (NSĐP); phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh

năm 2019 như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN

NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NĂM 2018

I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2018:

Tổng thu NSNN 10 tháng 19.534 tỷ đồng, ước thực hiện năm 2018 là 22.061

tỷ đồng, vượt 66,5% dự toán HĐND tỉnh giao đầu năm (DT HĐND) và vượt

50,4% so với dự toán HĐND tỉnh sau khi điều chỉnh (DT HĐND ĐC), tăng 8,8%

so với cùng kỳ năm 2017 (cùng kỳ). Số tăng thu chủ yếu do tăng từ hoạt động xuất

nhập khẩu, cụ thể:

Page 2: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

2

1. Thu thuế xuất nhập khẩu: Thực hiện 10 tháng 6.976 tỷ đồng, ước thu cả

năm 7.500 tỷ đồng, vượt gấp 14,8 lần dự toán; tăng 16,4% so với cùng kỳ, nguyên

nhân vượt thu cao do lượng xăng dầu vẫn tiếp tục nhập khẩu tại cửa khẩu Khánh

Hòa.

2. Thu nội địa: Thực hiện 10 tháng 12.557 tỷ đồng, ước thu cả năm 14.561

tỷ đồng, vượt 14,3% DT HĐND, vượt 2,8% DT HĐND ĐC và tăng 5,3% so với

cùng kỳ. Nếu loại trừ khoản thu tiền sử dụng đất (SDĐ), thu nội địa ước cả năm

12.961 tỷ đồng, đạt 100% DT HĐND ĐC và tăng 11,3% DT HĐND; tăng 3,3%

so với cùng kỳ. Cụ thể:

Có 13/17 khoản thu đạt và vượt dự toán:

- Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài: Thực hiện 10 tháng 423 tỷ đồng,

ước thu cả năm 480 tỷ đồng, vượt 7,9% DT HĐND ĐC và 2,8% DT HĐND; tăng

17,5% so cùng kỳ. Số thu tăng do trong năm phát sinh khoản truy thu thuế nhà thầu

của Nhà máy Huyndai Vinashin 27 tỷ đồng do điều chỉnh thuế TNDN qua rà soát

các tờ khai thuế nhà thầu từ năm 2012 đến nay. Bên cạnh đó, một số công ty có số

nộp tăng so với cùng kỳ như: Công ty TNHH Khu Du Lịch Vịnh Thiên Đường (10

tháng thực hiện 56.322 triệu đồng (tăng 32,6% so với cùng kỳ), Công Ty TNHH

Lữ Hành Pegas Misr Việt Nam 10 tháng thực hiện 21.905 triệu đồng (tăng 113,7%

so với cùng kỳ), Nhà thầu Huyndai thực hiện luỹ kế 70.673 triệu đồng (tăng 61,5%

so với cùng kỳ).

- Lệ phí trước bạ: Thực hiện 10 tháng 489 tỷ đồng, ước thu cả năm 560 tỷ

đồng, vượt 14,3% DT HĐND ĐC, vượt 47,4% DT HĐND và tăng 35,1% so cùng

kỳ. Số thu vượt dự toán do việc đăng ký lệ phí trước bạ ôtô, xe máy, đăng ký

quyền sở hữu sử dụng nhà, đất tăng cao so với cùng kỳ.

- Thu tiền sử dụng đất phi nông nghiệp: Thực hiện 10 tháng 14 tỷ đồng, ước

thu cả năm 14,9 tỷ đồng, vượt 6,4% DT HĐND ĐC và DT HĐND; bằng 94,4% so

cùng kỳ do nhiều hộ gia đình thực hiện đóng trước một lần cho nhiều năm.

- Thuế thu nhập cá nhân: Thực hiện 10 tháng 903 tỷ đồng, ước thu cả năm

980 tỷ đồng, vượt 15,3% DT HĐND ĐC, vượt 28,1% DT HĐND và tăng 36,3% so

cùng kỳ. Nguyên nhân do số nộp quyết toán thuế của những doanh nghiệp trả tiền

lương, thưởng tết vào những tháng cuối năm tăng so với cùng kỳ. Bên cạnh đó,

phát sinh khoản truy thu qua công tác thanh tra tại Tổng công ty Khánh Việt số

tiền 35 tỷ đồng và số thu từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận

quà tặng là bất động sản tăng cao.

- Thuế bảo vệ môi trường: Thực hiện 10 tháng 632 tỷ đồng, ước thu cả năm

750 tỷ đồng, đạt 100% DT HĐND ĐC và DT HĐND; tăng 9,4% so cùng kỳ.

Nguồn thu phát sinh chủ yếu tại 03 doanh nghiệp: Công ty Xăng dầu Phú Khánh,

Công ty Xăng Dầu Quân đội Khu vực 3, Chi nhánh Công ty TNHH Nhiên liệu

Hàng không Việt Nam tại Khánh Hoà. Bên cạnh đó, số thu cao do phát sinh thêm

số nộp của các doanh nghiệp: Công ty TNHH Đông Dương – Khánh Hoà và Công

ty TNHH Thương mại Ninh Thuỷ.

Page 3: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

3

- Thu phí, lệ phí: Thực hiện 10 tháng 704 tỷ đồng, ước thu cả năm 850 tỷ

đồng, vượt 11,1% DT HĐND ĐC và DT HĐND; tăng 17% so cùng kỳ. Số tăng

chủ yếu từ phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh Việt

Nam cho người nước ngoài (10 tháng tăng 62,8% so với cùng kỳ, chiếm 65% trong

số thu phí, lệ phí); lệ phí môn bài (10 tháng tăng 16,6% so với cùng kỳ) và lệ phí

quản lý phương tiện giao thông (10 tháng tăng 23,6%).

- Thu tiền sử dụng đất: Thực hiện 10 tháng 1.577 tỷ đồng, ước thu cả năm

1.600 tỷ đồng, vượt 33,3% DT HĐND ĐC và vượt 45,5% DT HĐND; tăng 24,8%

so cùng kỳ (Nếu loại trừ các khoản GTGC tiền sử dụng đất thì số thu phát sinh

năm 2018 là 1.443 tỷ đồng, tăng 38,6% DT HĐND ĐC và 78,4% DT HĐND; tăng

16,6% so với cùng kỳ). Số thu tăng chủ yếu phát sinh tại cấp huyện do thị trường

chuyển nhượng bất động sản diễn biến sôi động đã tác động tăng đến nguồn thu

này.

- Thu tiền bán nhà và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước: Thực hiện 10 tháng

11 tỷ đồng, ước thu cả năm 12 tỷ đồng, đạt 100% DT HĐND ĐC và DT HĐND;

bằng 55,9% so cùng kỳ.

- Thu khác ngân sách: Thực hiện 10 tháng 516 tỷ đồng, ước thu cả năm 563

tỷ đồng, vượt gấp 2 lần DT HĐND ĐC và DT HĐND; tăng 75,1% so cùng kỳ. Số

thu tăng so với dự toán do chuyển nộp ngân sách tiền bán yến giai đoạn 2015-2017

của Công ty TNHH NN MTV Yến Sào Khánh Hoà (sau khi trừ chi phí khai thác

và nộp thuế tài nguyên) số tiền 225 tỷ đồng theo kiến nghị KTNN; thu phạt an toàn

giao thông 45 tỷ đồng; thu phạt hành chính do ngành thuế thực hiện 35 tỷ đồng và

thu hồi các khoản chi năm trước 50 tỷ đồng; thu tiền chậm nộp theo Luật quản lý

thuế 81 tỷ đồng; thu phạt vi phạm hành chính khác 40 tỷ đồng và một số nội sung

khác 87 tỷ đồng.

- Thu ngân sách cấp xã: Thực hiện 10 tháng 49,8 tỷ đồng, ước thu cả năm 50

tỷ đồng, vượt 56,3% DT HĐND ĐC và DT HĐND; bằng 90,7% so cùng kỳ, trong

đó nguồn thu đóng góp của nhân dân 12 tỷ đồng.

- Thu cấp quyền khai thác khoáng sản: Thực hiện 10 tháng 55 tỷ đồng, ước

thu cả năm 60 tỷ đồng, vượt 50% DT HĐND ĐC và DT HĐND; tăng 38,2% so

cùng kỳ.

- Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế: Thực hiện 10 tháng 322 tỷ đồng, ước thu

cả năm 340 tỷ đồng, đạt 100% DT HĐND ĐC và vượt 19,3% DT HĐND; bằng

49,2% so cùng kỳ. Trong đó: Tổng Công ty Khánh Việt 273 tỷ đồng, Công ty

TNHH Nhà nước MTV Yến Sào Khánh Hòa 33 tỷ đồng, Công ty Cấp thoát nước

Khánh Hoà 19 tỷ đồng, Công ty CP Thương mại và Đầu tư Khánh Hoà 8 tỷ đồng,

Công ty CP Đô thị Cam Ranh 3 tỷ đồng.

- Thu xổ số kiến thiết: Thực hiện 10 tháng 189 tỷ đồng, ước thu cả năm 220

tỷ đồng, đạt 100% DT HĐND ĐC và DT HĐND; tăng 4,9% so cùng kỳ. Trong đó,

Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Khánh Hòa 185 tỷ đồng, Công ty Xổ số

điện toán 35 tỷ đồng.

Có 04/17 khoản thu không hoàn thành dự toán:

Page 4: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

4

- Thu từ DNNN Trung ương: Thực hiện 10 tháng 470 tỷ đồng, ước thu cả năm

538 tỷ đồng, bằng 90,4% DT HĐND ĐC và 95,2% DT HĐND; tăng 9,7% so cùng

kỳ. Số nộp của khu vực này phụ thuộc vào các doanh nghiệp trọng điểm như: Công

ty CP Điện lực Khánh Hoà, Công ty CP Xăng dầu Phú Khánh; Viettel Khánh Hòa

…. Nguyên nhân do ảnh hưởng hậu quả nặng nề của cơn bão số 12, các doanh

nhiệp trung ương (đặc biệt là Công ty CP Điện lực Khánh Hoà) đã hạch toán chi

phí thiệt hại do cơn bão vào chi phí của doanh nghiệp dẫn đến lợi nhuận trước thuế

giảm so với năm trước. Bên cạnh đó, các Tổng công ty viễn thông thực hiện phân

bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ về các đơn vị thành viên dẫn đến số thuế

GTGT phải nộp giảm; Công ty CP Xăng dầu Phú Khánh thực hiện tách doanh thu

hoạt động vận tải ra khỏi doanh thu của Công ty dẫn đến phát sinh chi phí đầu vào

tăng và lợi nhuận giảm nên số thuế phải nộp giảm.

- Thu từ DNNN địa phương: Thực hiện 10 tháng 2.564 tỷ đồng, ước thu cả

năm 3.237 tỷ đồng, đạt 97,8% DT HĐND ĐC; vượt 9,5% DT HĐND và tăng 9,3%

so cùng kỳ. Số thu giảm từ lĩnh vực này chủ yếu do ảnh hưởng số thu của Tổng

Công ty Khánh Việt, cụ thể:

+ Tổng Công ty Khánh Việt thực hiện 10 tháng 2.141 tỷ đồng, ước cả năm

2.550 tỷ đồng/2.650 tỷ đồng bằng 96,2% DT HĐND ĐC, vượt 3,2% DT HĐND và

tăng 3,6% so cùng kỳ. Trong 10 tháng đầu năm do tác động của thuốc lá lậu, Luật

phòng chống tác hại thuốc lá đã ảnh hưởng làm giảm sản lượng tiêu thụ thuốc lá

của Tổng Công ty, tuy nhiên do thay đổi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, tăng tiêu thụ

sản phẩm có giá trị cao dẫn đến số nộp 10 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ.

Trong 2 tháng cuối năm, Tổng Công ty Khánh Việt dự kiến nộp ngân sách 409 tỷ

đồng, bình quân mỗi tháng nộp 204,5 tỷ đồng.

+ Các doanh nghiệp địa phương còn lại: Thực hiện 10 tháng 423 tỷ đồng,

ước cả năm 687 tỷ đồng (trong đó Công ty TNHH NN MTV Yến Sào Khánh Hoà nộp

470 tỷ đồng, tăng 20 tỷ đồng so với dự toán giao đầu năm), tăng 4,1% DT HĐND

ĐC, vượt 41,5% DT HĐND và tăng 37,2% cùng kỳ.

- Thu từ khu vực CTN ngoài quốc doanh: Thực hiện 10 tháng 3.462 tỷ đồng,

ước cả năm 4.076 tỷ đồng, bằng 92,9% DT HĐND ĐC, vượt 7,7% DT HĐND và

bằng 98,4% so với cùng kỳ. Ngoài số thu tăng của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-

Khánh Hoà tăng so với cùng kỳ (10 tháng nộp 514 tỷ đồng, tăng 38,3% so với

cùng kỳ), một số yếu tố tác động giảm thu như: Việc tái cơ cấu, sát nhập các Công

ty thành viên của công ty Vinpearl làm giảm mạnh so với những năm trước đây;

hoạt động chuyển nhượng, giao dịch bất động sản đã chững lại vì các dự án lớn đã

bán gần hết (Công ty BĐS Hà Quang, Công ty CP Đầu tư VCN, Công ty CP Đầu

tư Xây dung Vịnh Nha Trang, ...)

- Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước: Thực hiện 10 tháng 174 tỷ đồng, ước thu

cả năm 230 tỷ đồng, bằng 53,5% DT HĐND ĐC và 54,1% DT HĐND; bằng

36,2% so cùng kỳ. (Nếu loại trừ các khoản GTGC 28 tỷ đồng thì số thu phát sinh

năm 2018 là 202 tỷ đồng, bằng 46,9% DT HĐND ĐC và 47,5% DT HĐND; bằng

39,9% so với cùng kỳ

Page 5: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

5

(Phụ lục số 01 đính kèm)

3. Tình hình thu hồi nợ thuế 10 tháng năm 2018:

Nợ thuế toàn tỉnh 10 tháng năm 2018 là 677 tỷ đồng, số tuyệt đối giảm 164

tỷ đồng (giảm 20%) so với thời điểm 31/12/2017. Trong đó, nợ có khả năng thu

392 tỷ đồng và nợ khó thu 285 tỷ đồng.

4. Nguồn NSĐP được hưởng theo phân cấp:

Căn cứ số ước thu NSNN nêu trên, theo đó thu NSĐP được hưởng như sau:

Đơn vị: tỷ đồng

STT Nội dung NSĐP NS cấp

tỉnh NS huyện

I Thu NSĐP theo dự toán HĐND

tỉnh giao đầu năm 9.211 6.940 2.271

I.1

Thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt

động xổ số kiến thiết, ghi thu, ghi

chi

1.320 901 419

I.2

Thu NSĐP đã loại trừ thu tiền sử

dụng đất, thu từ hoạt động xổ số

kiến thiết, ghi thu, ghi chi

7.891 6.039 1.852

II Thu NSĐP theo dự toán HĐND

điều chỉnh bằng DTTW 10.308 7.717 2.591

II.1

Thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt

động xổ số kiến thiết, ghi thu, ghi

chi

1.420 987 433

II.2

Thu NSĐP đã loại trừ thu tiền sử

dụng đất, thu từ hoạt động xổ số

kiến thiết, ghi thu, ghi chi

8.888 6.730 2.158

III Ước thực hiện 2018 10.633 7.524 3.109

III.1

Thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt

động xổ số kiến thiết, ghi thu, ghi

chi

1.849 1.020 829

III.2

Thu NSĐP đã loại trừ thu tiền sử

dụng đất, thu từ hoạt động xổ số

kiến thiết, ghi thu, ghi chi

8.784 6.504 2.280

IV

Chênh lệch giữa dự toán HĐND

điều chỉnh bằng DTTW và DT

HĐND tỉnh giao đầu năm (II.2-

I.2)

997 691 306

Trong đó đã hoàn trả ngân sách các

cấp theo phương án trình Thường

trực HĐND tỉnh

893 465 428

Page 6: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

6

STT Nội dung NSĐP NS cấp

tỉnh NS huyện

V Chênh lệch giữa ước thực hiện so

với DT CP giao (III.2-II.2) -104 -226 122

a Chi thường xuyên (lĩnh vực chi

khác) -35 -96 61

b Dự phòng ngân sách cấp tỉnh -6 -6

c Nguồn cải cách tiền lương -63 -124 61

- Đối với số hoàn trả 465 tỷ đồng theo Thông báo 63/TB-HĐND ngày

13/11/2018 của Thường trực HĐND tỉnh, vơii số hoàn trả này nêu trên đã đảm bảo

các nhiệm vụ chi của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và bổ sung thêm các nhiệm vụ

chi cho các huyện, thị xã, thành phố.

- Đối với số còn lại 226 tỷ đồng (691 tỷ đồng – 465 tỷ đồng) giữ lại ngân

sách cấp tỉnh (do chưa có nhiệm vụ chi cụ thể) đây là khoản tiết kiệm chi và sẽ sử

dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 59 Luật ngân sách nhà nước cho các nội

dung:

+ Giảm bội chi, tăng chi trả nợ;

+ Bổ sung quỹ dự trữ tài chính;

+ Bổ sung nguồn thực hiện chính sách tiền lương;

+ Thực hiện các chính sách an sinh xã hội;

+ Tăng chi đầu tư một số dự án quan trọng.

II. Cân đối thu, chi ngân sách địa phương năm 2018

1. Tổng thu ngân sách địa phương : 14.167 tỷ đồng

a) Thu NSĐP hưởng theo phân cấp : 10.632 tỷ đồng

- Các khoản thu NSĐP hưởng 100% : 3.846 tỷ đồng

- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % : 6.786 tỷ đồng

b) Thu bổ sung từ NSTW : 688 tỷ đồng

c) Thu nguồn thực hiện cải cách tiền lương : 418 tỷ đồng

d) Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước : 1.718 tỷ đồng

e) Nguồn tăng thu ngân sách CN sang 2018 : 421 tỷ đồng

f) Nguồn tăng thu năm 2016 để khắc phục bão lũ : 50 tỷ đồng

i) Nguồn hỗ trợ của CHLB Nga : 51 tỷ đồng

j) Nguồn thu khác ngân sách huyện : 21 tỷ đồng

k) Nguồn ngân sách cấp dưới nộp lên : 12 tỷ đồng

Page 7: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

7

l) Nguồn kết dư ngân sách năm 2017 : 156 tỷ đồng

2. Tổng chi ngân sách địa phương : 14.329 tỷ đồng

a) Chi đầu tư phát triển : 6.335 tỷ đồng

- Chi từ nguồn dự toán : 3.486 tỷ đồng

- Chi đầu tư từ các nguồn ngoài dự toán : 1.701 tỷ đồng

- Chi đầu tư, hỗ trợ vốn cho các DN cung cấp sản phẩm

DV công ích do Nhà nước đặt hàng, các TCKT,

các tổ chức tài chính của địa phương : 174 tỷ đồng

- Chi trả nợ vốn vay : 974 tỷ đồng

+ Hoàn trả nguồn CCTL : 400 tỷ đồng

+ Chi hoàn trả Quỹ phát triển nhà ở : 100 tỷ đồng

b) Chi thường xuyên : 7.270 tỷ đồng

c) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính : 1 tỷ đồng

d) Chi trả lãi vay : 21 tỷ đồng

e) Chương trình MTQG : 85 tỷ đồng

f) Chi tạo nguồn cải cách tiền lương : 617 tỷ đồng

- Chi từ nguồn tăng thu dự toán : 471 tỷ đồng

- Từ nguồn 10% tiết kiệm chi thường xuyên : 146 tỷ đồng

3. Bội chi ngân sách địa phương : 162 tỷ đồng

(Chi tiết theo biểu mẫu số 12 đính kèm)

III. Các nguồn xử lý cân đối ngân sách:

Đơn vị : Tỷ đồng

STT Nội dung Số tiền

A Chi đầu tư

I Dự toán đầu năm 3.893

II Ước thực hiện cả năm 6.335

III Chênh lệch 2.442

IV Nguồn xử lý cân đối 2.442

1 Bổ sung từ các nguồn 2.588

a Nguồn chuyển nguồn năm 2017 sang 2018 1.739

b Nguồn dự phòng 2

Page 8: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

8

STT Nội dung Số tiền

c Nguồn kết dư 70

d Nguồn ngân sách cấp dưới nộp lên 12

e Nguồn thu tiền sử dụng đất khu ở Diamond Nha Trang 5

f Nguồn thu viện trợ của CHLB Nga 38

g Nguồn NSTW bổ sung 163

h Nguồn tăng thu tiền sử dụng đất 362

i Ghi thu tiền thuê đất, tiền SDĐ và ghi chi trả nợ 28

j Ghi thu tiền thuê đất và ghi chi bồi thường 15

k Giảm chi thường xuyên tăng chi đầu tư để thực hiện đầu

tư, sửa chữa các công trình bị ảnh hưởng do hoạt động khai

thác khoáng sản

7

2 Giảm một số nhiệm vụ -146

a Giảm ghi thu, ghi chi tiền sử dụng đất -146

B Chi thường xuyên

I Dự toán đầu năm 6.434

- Trừ tiết kiệm 10% thực hiện CCTL 146

II Dự toán còn lại 6.288

III Ước thực hiện cả năm 7.269

IV Chênh lệch 981

V Nguồn xử lý cân đối 981

1 Bổ sung từ các nguồn 1.025

a Nguồn chuyển nguồn năm 2017 sang 2018 352

b Nguồn cải cách tiền lương 220

c Nguồn thu viện trợ của CHLB Nga 13

d Nguồn NSTW bổ sung 108

e Nguồn dự phòng 198

f Nguồn kết dư 87

g Nguồn tăng thu tiền sử dụng đất 26

h Nguồn khác ngân sách huyện 21

2 Giảm một số nhiệm vụ 42

a Giảm chi thường xuyên tăng chi đầu tư để thực hiện đầu 7

Page 9: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

9

STT Nội dung Số tiền

tư, sửa chữa các công trình bị ảnh hưởng do hoạt động khai

thác khoáng sản

b Giảm nhiệm vụ chi do giảm nguồn thu phân cấp 35

Chi tiết các lĩnh vực chi NSĐP như sau:

2.1. Chi đầu tư phát triển: Thực hiện 10 tháng 3.477 tỷ đồng, ước thực

hiện cả năm 6.335 tỷ đồng. Số tăng chi chủ yếu từ các nguồn bổ sung ngoài dự

toán như nguồn chuyển nguồn, nguồn kết dư, nguồn dự phòng và ghi thu, ghi chi.

Cụ thể:

a) Chi đầu tư phát triển từ dự toán: 10 tháng thanh toán 1.550 tỷ đồng,

ước thực hiện cả năm 3.486 tỷ đồng, tăng 18,3% so với DT.

- Chi xây dựng cơ bản tập trung 10 tháng chi 643 tỷ đồng, ước thực hiện cả

năm 1.181 tỷ đồng, tăng 16% so với DT, chủ yếu do tăng kinh phí khắc phục bão

số 12 chuyển nguồn năm 2017 sang năm 2018.

- Chi đầu tư từ nguồn tiền SDĐ 10 tháng 548 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm

1.512 tỷ đồng, tăng 31,5% DT, nguyên nhân tăng do số thu phát sinh tăng

- Chi đầu tư từ bội chi: Ước thực hiện cả năm 162 tỷ đồng, bằng 100% dự

toán.

- Chi đầu tư từ nguồn bổ sung có mục tiêu NSTW 10 tháng 190 tỷ đồng, ước

thực hiện cả năm 345 tỷ đồng, bằng 100% so với DT.

- Chi đầu tư từ nguồn thu XSKT: thực hiện 10 tháng 117 tỷ đồng, ước cả

năm 220 tỷ đồng, đạt 100% dự toán.

b) Chi đầu tư từ các nguồn vốn ngoài dự toán: Thực hiện 10 tháng 1.085

tỷ đồng, ước thực hiện cả năm là 1.701 tỷ đồng, gồm:

- Chi đầu tư từ nguồn vốn chuyển nguồn năm 2017 sang năm 2018: 10 tháng

chi 773 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm 1.324 tỷ đồng.

- Chi đầu tư từ nguồn NSTW bổ sung để thực hiện dự án đường cất hạ cánh

số 2-cảng hàng không quốc tế Cam Ranh: 10 tháng chi 150 tỷ đồng, đạt 100% số

bổ sung.

- Chi đầu tư từ các nguồn khác (nguồn kết dư, nguồn dự phòng, ghi thu - ghi

chi): 10 tháng chi 162 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm 227 tỷ đồng.

c) Chi đầu tư, hỗ trợ vốn cho các DN cung cấp sản phẩm DV công ích

do Nhà nước đặt hàng, các TCKT, các tổ chức tài chính của địa phương: Thực

hiện 10 tháng 174 tỷ đồng, trong đó bổ sung vốn điều lệ cho Công ty TNHH NN

MTV Yến Sào Khánh Hoà 173,6 tỷ đồng, hỗ trợ lãi suất các doanh nghiệp bị ảnh

hưởng bão 12 là 0,4 tỷ đồng;

d) Chi trả nợ gốc: Thực hiện 10 tháng 467 tỷ đồng, đạt 49,7% dự toán, ước

thực hiện cả năm 974 tỷ đồng, tăng 2,8% dự toán, trong đó hoàn trả nguồn CCTL

Page 10: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

10

400 tỷ đồng, nguồn Quỹ phát triển nhà ở 100 tỷ đồng, vốn tạm ứng tồn ngân

KBNN 390 tỷ đồng, Ngân hàng Phát triển 50 tỷ đồng, trả nợ vốn vay lại dự án

VSMT các thành phố duyên hải 0,8 tỷ đồng và ghi thu, ghi chi tiền sử dụng đất các

dự án tại Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh 33,2 tỷ đồng

2.2. Chi thường xuyên:

Thực hiện 10 tháng 4.978 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm 7.270 tỷ đồng, tăng

13% so với DT, trong đó một số lĩnh vực chi lớn như:

- Chi an ninh, quốc phòng: Thực hiện 10 tháng 178 tỷ đồng, ước thực hiện

cả năm 226 tỷ đồng, tăng 26% so với DT do bổ sung các nội dung: Kinh phí mua

sắm vật chất A2, vật chất SSCĐ, quân trang, quân lương, trang bị cho đại đội

DBĐV 5 tỷ đồng; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn

tỉnh 15 tỷ đồng; Kinh phí sửa chữa tàu tuần tra kết hợp tìm kiếm cứu nạn BP33-19-

01 số tiền 0,8 tỷ đồng; Thực hiện diễn tập khu vực phòng thủ năm 2018 của huyện

Khánh Sơn và Cam Ranh 4,4 tỷ đồng, kinh phí diễn tập phòng chống lụt bão, tìm

kiếm cứu nạn huyện Vạn Ninh 4 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác.

- Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Thực hiện 10 tháng 1.824 tỷ đồng, ước

thực hiện cả năm 2.511 tỷ đồng, tăng 5,1% so với DT, do bổ sung một số nội

dung:Kinh phí thực hiện Dự án Giáo dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách

y tế (Dự án HPEC) 3,8 tỷ đồng; Kinh phí đào tạo cho ngành y tế từ năm 2017 trở

về trước 13 tỷ đồng; kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2018 là 4,2

tỷ đồng; Kinh phí địa bàn phụ trách 2 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác.

- Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: Thực hiện 10 tháng 444 tỷ đồng,

ước thực hiện cả năm 600 tỷ đồng, tăng 2,7% so với DT, do bổ sung một số nội

dung: Kinh phí cho Khánh vĩnh chế độ theo NĐ 06 số tiền 6 tỷ đồng; Bảo hiểm y

tế cho các đối tượng 24 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác

- Chi sự nghiệp môi trường: Thực hiện 10 tháng 70 tỷ đồng, ước thực hiện

cả năm 146 tỷ đồng, bằng 91,1% so với DT, do giảm kinh phí hỗ trợ cho công tác

bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng

sản để bổ sung chi đầu tư, sửa chữa các công trình bị ảnh hưởng do hoạt động khai

thác khoáng sản.

- Chi sự nghiệp kinh tế: Thực hiện 10 tháng 928 tỷ đồng, ước thực hiện cả

năm 1.479 tỷ đồng, tăng 58,7% so với DT do bổ sung một số nội dung như: Kinh

phí Đoàn công tác của tỉnh đi xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại tại Nhật Bản 1 tỷ

đồng; kinh phí miễn, giảm chế độ chính sách nhà, đất cho các hộ 168, 170, 172

Thống Nhất, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang 2 tỷ đồng; kinh phí lập

phương án nạo vét khơi thông dòng chảy Khu đô thị - công viên - trung tâm hành

chính mới tỉnh KH 2 tỷ đồng; bổ sung Quỹ Bảo trì đường bộ 12 tỷ đồng; kinh phí

kế hoạch sửa chữa nâng cấp, mở rộng tuyến đường từ đỉnh đèo Khánh Sơn vào xã

Ba Cụm Nam 3,5 tỷ đồng; kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án Khu dân cư Cồn Tân

Lập 20 tỷ đồng; kinh phí thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng

đồng bào DTTS năm 2018 số tiền 8 tỷ đồng; kinh phí sự nghiệp chương trình Nông

thôn mới 14 tỷ đồng; kinh phí quy hoạch huyện Khánh Vĩnh 4 tỷ đồng; kinh phí

Page 11: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

11

thực hiện công tác bảo đảm trật tự ATGT năm 2018 số tiền 4 tỷ đồng; kinh phí hỗ

trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn có nhà sập, hư hỏng theo

Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và hỗ trợ thiệt hại nông nghiệp theo quy định tại

Nghị định 02/2017/NĐ-CP (đợt 1) số tiền 61 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ thiệt hại về

nông nghiệp theo quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP 203 tỷ đồng; kinh phí hỗ

trợ ngư dân theo Quyết định 48/2010/QĐ-TTg 154 tỷ đồng; Hỗ trợ kinh phí cho hộ

nuôi thủy sản bằng lồng, bè trên biển bị thiệt hại do bão số 12 năm 2017 gây ra

(không thuộc đối tượng được hỗ trợ theo NĐ 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của

Chính phủ) 14 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác.

- Hoạt động của cơ quan quản lý hành chính, tổ chức chính trị...: Thực hiện

10 tháng 935 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm 1.232 tỷ đồng, tăng 0,9% so với DT,

số tăng chi do bổ sung một số nội dung: Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công

tác quản lý ngân sách của các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh

KH số tiền 2,5 tỷ đồng; Kiểm định chất lượng các công trình có dấu hiệu nguy

hiểm, mất an toàn 1 tỷ đồng; hỗ trợ cho các đồng chí đảng viên được tặng Huy

hiệu 50 năm tuổi Đảng trở lên chưa được cấp đất, cấp nhà 3,7 tỷ đồng; Thanh toán

chế độ chính sách cho cán bộ công chức, hộ dân sinh sống tại đảo Trường Sa theo

Quyết định số 70/QĐ-TTg số tiền 8,7 tỷ đồng; Mua sắm trang thiết bị phục vụ

công tác của huyện 12 tỷ đồng; kinh phí địa bàn phụ trách 2 tỷ đồng và một số

nhiệm vụ khác.

- Chi đảm bảo xã hội: Thực hiện 10 tháng 353 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm

531 tỷ đồng, tăng 45,9% so với DT. Số tăng chủ yếu do bổ sung các chính sách an

sinh xã hội như: Hỗ trợ mua gạo trợ giúp cứu đói cho nhân dân dịp Tết Nguyên đán

Mậu Tuất năm 2018 số tiền 3,9 tỷ đồng; Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có

hoàn cảnh khó khăn có nhà sập, hư hỏng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và hỗ

trợ thiệt hại nông nghiệp theo quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP (đợt 1) số

tiền 50 tỷ đồng; Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn có nhà

sập, hư hỏng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP số tiền 10 tỷ đồng; Kinh phí

thực hiện chi trả các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP

còn thiếu so với nhu cầu số tiền 35 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác.

- Chi khác ngân sách: Thực hiện 10 tháng 117 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm

380 tỷ đồng, bằng 92,6% so với DT. Số tăng chủ yếu do bổ sung một số nội dung:

Kinh phí phục vụ cho công tác thanh tra Sở năm 2018 số tiền 1 tỷ đồng; Thực hiện

công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2018 số tiền 5 tỷ đồng; Chi trả lãi

vay đầu tư dự án Hệ thống thoát nước mưa giai đoạn 2 tại KDL Bắc Bán đảo Cam

Ranh 1,2 tỷ đồng; Chuyển vốn cho Ngân hàng CSXH để cho vay các đối tượng

(B/gồm KP hỗ trợ vốn vay đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng) số tiền 15 tỷ đồng; Hỗ trợ ngành thuế trong phối hợp công tác thu ngân sách

năm 2018 số tiền 4,5 tỷ đồng; Hỗ trợ Cục thuế tỉnh công tác thu hồi nợ thuế và tiền

phạt trên 90 ngày số tiền 3,2 tỷ đồng; chuyển vốn để ủy thác cho vay Chương trình

giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa số tiền 30 tỷ đồng và một số nội

dung khác.

- Các lĩnh vực còn lại ước thực hiện đạt 100% dự toán.

Page 12: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

12

2.4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1,170 tỷ đồng, đạt 100% dự toán.

(Chi tiết theo phụ lục số 02 đính kèm)

III. Tình hình quản lý, sử dụng dự phòng ngân sách và nguồn cải cách

tiền lương:

1. Chi từ nguồn dự phòng NSĐP:

Tổng nguồn dự phòng 200,9 tỷ đồng, đã sử dụng 10 tháng 51,4 tỷ đồng, số

dự phòng còn lại 149,5 tỷ đồng (cấp tỉnh 62,2 tỷ đồng, cấp huyện 87,3 tỷ đồng), cụ

thể:

Đvt: tỷ đồng

STT Nội dung Tổng số Cấp

tỉnh

Cấp

huyện

I Nguồn dự phòng NS các cấp 200,9 103,9 97

II Số đã sử dụng 10 tháng 51,4 41,7 9,7

1 Chi cho công tác an sinh xã hội 35,7 33,7 2

2 Chi phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa

hoạn

10,7 4,6 6,1

4 Chi an ninh - quốc phòng 3,6 3,4 0,2

5 Chi một số nhiệm vụ cấp bách khác 1,4 0 1,4

III Nguồn dự phòng còn lại 149,5 62,2 87,3

1 Chi an sinh xã hội 43,7 43,7

2 Chi phòng, chống thiên tai, dịch bệnh 44,8 1,5 43,6

3 Chi an ninh - quốc phòng 1,5 1,2

4 Chi một số nhiệm vụ cấp bách khác 59,5 59,5

2. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2018:

Đơn vị: tỷ đồng

Nội dung NSĐP NS cấp tỉnh NS cấp

huyện

1. Chuyển nguồn năm 2017 sang

năm 2018

696,7 178,7 518

2. Bổ sung nguồn CCTL trong

năm

880,7 799,7 81

2.1. 10% tiết kiệm chi thường

xuyên

146 61 85

2.2. Nguồn thu từ đơn vị HC, SN 22 22

2.3. Nguồn 50% tăng thu NSĐP

DT 2018/DT 2017

535 310 225

Page 13: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

13

Nội dung NSĐP NS cấp tỉnh NS cấp

huyện

2.4. Nguồn 50% tăng thu NSĐP

TH2017/DT2017

188 27 81

2.5. Hoàn trả nguồn CCTL từ

nguồn chi trả nợ ngân sách cấp tỉnh

năm 2018

400 400

2.6. Hoàn trả nguồn CCTL theo

kiến nghị KTNN năm 2016

0,7 0,7

2.7. Rút giảm DT chi huyện về

nguồn CCTL

1 1

3. Chi từ nguồn CCTL 335,7 131,7 204

3.1. Chi thực hiện Quyết định số

48/2010/QĐ-TTg

83 83

3.2. Phụ cấp ưu đãi thôn, xã đặc

biệt khó khăn theo QĐ 582/QĐ-

TTg

24,5 24,5

3.3 Chi trả các đối tượng bảo trợ xã

hội theo Nghị địn 136

32 32

3.4. Hỗ trợ CBCC theo Nghị định

116

42 42

3.4. Các nội dung khác 121 121

4. Nguồn CCTL chuyển sang kỳ

sau

1.429,7 846,7 583

IV. Đánh giá chung:

Trên cơ sở số thu NSNN thực hiện 10 tháng, ước thực hiện thu NSNN năm

2018 là 22.061 tỷ đồng, vượt 50,4% DT HĐND ĐC; 66,5% DT HĐND và tăng

8,8% so với cùng kỳ. Trong đó, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 7.500 tỷ đồng,

vượt gấp 14,8 lần so với dự toán và 16,4% cùng kỳ và thu nội địa ước là 14.562 tỷ

đồng, vượt 2,8% DT HĐND ĐC, 14,3% DT HĐND và tăng 5,3% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên, vẫn còn 04 khoản thu không hoàn thành dự toán là thu từ khu

vực DNNN Trung ương, thu từ DNNN địa phương, thu từ khu vực CTN ngoài

quốc doanh và thu tiền thuê mặt đất, mặt nước, qua đó nhận thấy nguồn thu từ hoạt

động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh chưa ổn định, vì vậy, để hoàn thành và

hoàn thành vượt dự toán ngân sách năm 2018, dưới sự lãnh đạo sâu sắc của Tỉnh

ủy, sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đề ra một số giải pháp như

sau:

Page 14: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

14

1. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Giám đốc Kho

bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị

xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan triển khai quyết liệt Chỉ thị số

17/CT-UBND ngày 10/9/2018 về việc triển khai các giải pháp điều hành thực hiện

nhiệm vụ tài chính – ngân sách địa phương những tháng cuối năm 2018;

2. Các chủ đầu tư phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh đẩy nhanh tiến độ

thanh toán vốn đầu tư tại Kho bạc, hạn chế việc chi chuyển nguồn tạm ứng vốn đầu

tư tại Kho bạc sang năm sau. Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm trong việc

thanh toán khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản;

3. Các đơn vị thuộc tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị

có liên quan rà soát các nhiệm vụ chi trong dự toán góp phần hạn chế việc chi

chuyển nguồn và hủy dự toán.

4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước

tỉnh rà soát lại các khoản tạm ứng, ứng trước dự toán, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho

các khoản tạm ứng, ứng trước dự toán để thu hồi cho ngân sách.

5. Sở Tài chính căn cứ phương án cân đối ngân sách cuối năm và tình hình

thực hiện thu ngân sách, chủ động tính toán trình UBND tỉnh giải quyết các khoản

chi phát sinh theo trình tự, thủ tục quy định.

Phần thứ hai

DỰ TOÁN THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NSĐP;

PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2019

Triển khai Luật NSNN năm 2015 và thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày

24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019; Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày

8/6/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2019 và kế

hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021, UBND tỉnh trình HĐND

tỉnh dự toán thu NSNN trên địa bàn, chi NSĐP và phương án phân bổ ngân sách

cấp tỉnh năm 2019, như sau:

A. Căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2019:

1. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;

2. Chỉ thị số13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây

dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019;

3. Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 8/6/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn

xây dựng dự toán NSNN năm 2019 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03

năm 2019-2021;

4. Căn cứ Quyết định số /QĐ-TTg ngày / /2018 của Thủ tướng Chính

phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

B. Mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ của ngân sách địa phương:

Page 15: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

15

I. Mục tiêu:

Dự toán thu NSNN trên địa bàn, chi NSĐP được xây dựng theo định hướng

của Trung ương với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tốc độ tăng trưởng

hợp lý, tiếp tục ưu tiên đầu tư hợp lý cho con người, giải quyết tốt các chính sách

an sinh xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trong tình hình mới. Chi NSĐP tiếp

tục tập trung nguồn lực phục vụ 04 chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo

các chính sách chế độ đã được HĐND tỉnh thông qua căn cứ vào khả năng cân đối

ngân sách.

II. Yêu cầu:

1. Đối với dự toán thu NSNN:

Dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh năm 2019 được xây dựng trên cơ sở số

thu ngân sách được Chính phủ giao, trong quá trình điều hành ngân sách phấn đấu

tăng thu để có nguồn lực đáp ứng các nhu cầu chi phát sinh.

2. Đối với dự toán chi ngân sách địa phương (NSĐP):

Dự toán chi NSĐP năm 2019, được xây dựng trên cơ sở dự toán năm 2018 đã

được HĐND tỉnh điều chỉnh bằng dự toán Trung ương giao loại trừ các nội dung

không phát sinh trong năm 2019 và đối tượng, chế độ, chính sách của Trung ương,

địa phương ban hành đến ngày 30/9/2018 trên tất cả các lĩnh vực, trong đó:

- Chi đầu tư phát triển gồm:

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vốn trong nước bố trí bằng với dự

toán trung ương giao và tăng 41,5% so với dự toán năm 2018, trong đó:

++ Bổ sung thêm 200 tỷ đồng từ nguồn CCTL để chi chương trình kiên cố

hoá kênh mương và giao thông nông thôn.

++ Hoàn trả đảm bảo bằng dự toán Trung ương giao năm 2018 là 153 tỷ

đồng.

++ Bố trí từ nguồn tăng thu dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 là 82

tỷ đồng.

Vì vậy, trong dự toán chi đầu tư phát triển bố trí nguồn cho kinh phí phụ

trách theo địa bàn cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng dự toán năm 2018 (15 tỷ

đồng); kinh phí cấp bù lãi suất số tiền 12 tỷ đồng (năm 2018 bố trí từ nguồn chi

thường xuyên) và kinh phí quy hoạch.

+ Đối với khoản thu tiền sử dụng đất, phương án sử dụng như sau:

++ Nguồn thu tiền sử dụng đất cấp tỉnh: điều tiết 10% cho ngân sách các

huyện, thị xã, thành phố; trích 30% bổ sung Quỹ phát triển đất; bố trí 10% chi đo

đạc lập bản đồ địa chính và thanh toán công tác quy hoạch; còn lại 50% bố trí chi

đầu tư các dự án công trình;

++ Nguồn thu tiền sử dụng đất cấp huyện: bố trí 30% để thanh toán công tác

đền bù giải tỏa đối với các dự án thuộc huyện quản lý; 10% thanh toán công tác quy

hoạch; 60% bố trí các dự án, công trình do HĐND cùng cấp quyết định.

Page 16: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

16

- Về chi thường xuyên, đảm bảo chi tiền lương và phụ cấp theo mức lương tối

thiểu 1.390.000 đồng trên các lĩnh vực. Nguồn kinh phí sử dụng dự toán bố trí tiền

lương cơ sở 1.210.000 đồng; đối với nhu cầu tăng lương từ 1.210.000 đồng lên

1.390.000 đồng sử dụng nguồn CCTL các cấp để thực hiện, chi sự nghiệp giáo dục,

đào tạo và dạy nghề; chi sự nghiệp khoa học công nghệ và chi sự nghiệp môi trường

bố trí cao hơn dự toán Trung ương giao, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh bố trí theo tiến độ của chương trình;

- Nguồn thu từ tiền bán nhà thuộc SHNN sử dụng bổ sung nguồn Quỹ phát

triển nhà ở;

- Nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bố trí chi hỗ

trợ công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai

thác khoáng sản theo Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND;

- Đối với chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính và dự phòng chi bố trí bằng dự toán

Trung ương giao;

III. Về nhiệm vụ ngân sách năm 2019:

1. Thu NSNN trên địa bàn: Dự toán thu 16.795 tỷ đồng, bằng 76,1% so với

ước thực hiện (ƯTH) năm 2018. Số giảm lớn do dự toán thu từ hoạt động xuất

nhập khẩu năm 2019 thấp hơn ước thực hiện năm 2018, trong đó:

a) Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: Dự toán 1.130 tỷ đồng, bằng 15,1%

so với ƯTH năm 2018 là 7.500 tỷ đồng. Nguyên nhân, do năm 2019 dự kiến sẽ

không nhập khẩu xăng dầu tại Khánh Hoà.

b) Thu nội địa: Dự toán thu 15.665 tỷ đồng, tăng 7,6% so với ƯTH năm

2018, cụ thể:

- Thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương 585 tỷ đồng, tăng 8,7% so với

ƯTH năm 2018.

- Thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương 3.270 tỷ đồng, tăng 1% so với

ƯTH năm 2018.

- Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 500 tỷ đồng, tăng 4,2% so

với ƯTH năm 2018.

- Thu từ khu vực ngoài quốc doanh 4.900 tỷ đồng, tăng 20,2% so với ƯTH

năm 2018, trong đó Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Khánh Hòa nộp 655 tỷ đồng.

Số thu của Công ty CP Bia Sài Gòn Khánh Hòa tiếp tục chuyển nộp về ngân sách

cấp tỉnh để bố trí các nhiệm vụ chi cấp tỉnh và bổ sung cho các huyện, thị xã, thành

phố.

Căn cứ Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy

định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh có

trách nhiệm giao nhiệm vụ thu cho Cục Thuế và các Chi Cục Thuế, cụ thể:

- Lệ phí trước bạ 710 tỷ đồng, tăng 26,8% so với ƯTH năm 2018.

Page 17: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

17

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 15 tỷ đồng, tăng 0,7% so với ƯTH năm

2018.

- Thuế thu nhập cá nhân 1.180 tỷ đồng, tăng 20,4% so với ƯTH năm 2018.

- Thuế bảo vệ môi trường 1.050 tỷ đồng, tăng 40% so với ƯTH năm 2018.

- Thu phí, lệ phí 1.150 tỷ đồng, tăng 35,3% so với ƯTH năm 2018.

- Thu tiền sử dụng đất 1.000 tỷ đồng, bằng 62,5% so với ƯTH năm 2018,

chi tiết các dự án cấp tỉnh và số thu các huyện, thị xã, thành phố như sau:

Đvt: tỷ đồng

STT Nội dung thu Số tiền

Tổng số (I+II) 1.000

I Thu tiền sử dụng đất cấp tỉnh 471,3

1 Ghi thu, ghi chi 0

2 Thu phát sinh 471,3

- Dự án Khu biệt thự đồi Sông Tắc 3

- Dự án KĐT the Forest Hill Hotel & Villa 30

- Dự án KĐT mới Lê Hồng Phong II 344

- Dự án Cam Ranh Bay Cottages 23

- Dự án nhà chung cư cán bộ và nhân viên 20

- Dự án Làng biệt thự cô Tiên 9

- Dự án Khu dân cư nhà vườn Phước Thượng 5

- Dự án Mở rộng phía Tây khu dân cư Đất Lành 23

- Dự án 58A đường 2/4 Nha Trang 24

- Dự án Khu đô thị Hưng Thịnh 25

- Dự án 29 Phan Chu Trinh Nha Trang 20

- Dự án Khu vực 1 thuộc Khu đô thị - công viên - trung tâm

hành chính mới của tỉnh Khánh Hòa 2

II Số thu tiền sử dụng đất cấp huyện 582,7

1 Thành phố Nha Trang 400

2 Thành phố Cam Ranh 25

3 Thị xã Ninh Hòa 30

4 Huyện Vạn Ninh 34

5 Huyện Diên Khánh 30

6 Huyện Cam Lâm 60

7 Huyện Khánh Vĩnh 3

8 Huyện Khánh Sơn 0,7

Page 18: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

18

- Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước 500 tỷ đồng, tăng gấp 02 lần so với ƯTH

2018.

- Thu tiền bán nhà và thuê nhà thuộc SHNN 1,2 tỷ đồng, bằng 10% so với

ƯTH 2018.

- Thu khác ngân sách 378 tỷ đồng, bằng 67,1% so với ƯTH 2018.

- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản 16 tỷ đồng, bằng 32% so

với ƯTH 2018.

- Thu cấp quyền khai thác khoáng sản 44,8 tỷ đồng, bằng 74,7% so với ƯTH

2018.

- Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế 140 tỷ đồng, bằng 41,2% so với ƯTH

2018.

-Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 225 tỷ đồng, tăng 1,8% so với ƯTH 2018,

trong đó Công ty Xổ số kiến thiết Khánh Hòa 195 tỷ đồng và Công ty Xổ số điện

toán 30 tỷ đồng

(Chi tiết theo phụ lục số 1 đính kèm)

2. Phương án phân bổ tăng thu dự toán 2019 so với dự toán năm 2018

như sau:

Đơn vị: tỷ đồng

STT Nội dung NSĐP NSCT NS huyện

I Dự toán Trung ương năm 2018

I.1 Thu NSĐP được hưởng 10.308 7.717 2.591

I.2 Thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến

thiết

1.420 987 433

I.3 Thu NSĐP không bao gồm thu tiền sử

dụng đất, thu xổ số kiến thiết

8.888 6.730 2.158

I.4 Phương án phân bổ 8.888 4.331 4.557

a Chi đầu tư 2.133 1.665 468

b Chi thường xuyên 6.115 2.348 3.767

c Dự phòng chi 206 109 97

d Bổ sung nguồn CCTL 433 208 225

e Bổ sung quỹ DTTC 1 1

II Dự toán HĐND tỉnh năm 2018 sau

điều chỉnh (bằng dự toán Trung

ương giao)

II.1 Thu NSĐP được hưởng 10.308 7.717 2.591

II.2 Thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến

thiết

1.420 987 433

Page 19: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

19

STT Nội dung NSĐP NSCT NS huyện

II.3 Thu NSĐP không bao gồm thu tiền sử

dụng đất, thu xổ số kiến thiết

8.888 6.730 2.158

II.4 Phương án phân bổ 8.888 4.280 4.608

a Chi đầu tư 1.980 1.512 468

b Chi thường xuyên 6.166 2.348 3.818

c Dự phòng chi 206 109 97

d Bổ sung nguồn CCTL 535 310 225

e Bổ sung quỹ DTTC 1 1

III Dự toán năm 2019 dự kiến phân bổ

III.1 Thu NSĐP được hưởng 10.927 7.627 3.300

III.2 Thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến

thiết

1.225 601 624

III.3 Thu NSĐP không bao gồm thu tiền sử

dụng đất, thu xổ số kiến thiết

9.702 7.026 2.676

III.4 Phương án phân bổ 9.702 4.577 5.125

a Chi đầu tư 2.447 1.947 500

b Chi thường xuyên 6.446 2.380 4.066

c Dự phòng chi 273 139 134

d Bổ sung nguồn CCTL 535 110 425

e Bổ sung quỹ DTTC 1 1

IV Chênh lệch giữa dự toán năm 2019

so với dự toán năm 2018 điều chỉnh

bằng dự toán trung ương

814 297 517

a Chi đầu tư 467 435 32

- Chi hoàn trả nguồn đảm bảo bằng

DT HĐND giao đầu năm

153 153

- Chi từ nguồn CCTL 200 200

- Chi từ nguồn dự toán 114 82 32

b Chi thường xuyên 280 32 248

c Dự phòng chi 67 30 37

d Bổ sung nguồn CCTL 0 -200 200

e Bổ sung quỹ DTTC 0 0

- Số tăng thu NSĐP dự toán năm 2019 so với năm 2018 được bố trí như sau:

Page 20: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

20

+ Đối với ngân sách cấp tỉnh: Toàn bộ số tăng thu ngân sách cấp tỉnh bố trí

tăng chi đầu tư và các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh tăng thêm.

+ Đối với ngân sách cấp huyện: Số tăng thu ngân sách huyện dành toàn bộ

để bố trí các nhiệm vụ chi trên địa bàn và thanh toán một số chính sách an sinh xã

hội như: chính sách ưu đãi đối với thôn, xã đặc biệt khó khăn được bổ sung theo

Quyết định 582/QĐ-TTg và Quyết định 131/QĐ-TTg; chính sách đối với cán bộ

công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở

vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP...

Theo đó, chi NSĐP năm 2019 như sau:

2.1. Chi đầu tư phát triển: 4.249 tỷ đồng, tăng 9,1% so với dự toán năm

2018 số tăng chủ yếu do tăng nguồn XDCB tập trung trong nước, cụ thể:

a) Chi đầu tư XDCB tập trung vốn trong nước 2.355 tỷ đồng, tăng gấp 2,3 lần

dự toán năm 2018, số tăng chi do sử dụng nguồn dự toán để hoàn trả đảm bảo bằng

dự toán Trung ương giao năm 2018 là 153 tỷ đồng, huy động nguồn CCTL là 200 tỷ

đồng; nguồn tăng chi từ tăng thu dự toán 114 tỷ đồng, do giảm bố trí chi trả nợ

(năm 2018 chi trả nợ 962 tỷ đồng, năm 2019 bố trí 81 tỷ đồng).

b) Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất 1.000 tỷ đồng, bằng 83,3% so

với dự toán năm 2018, do dự toán thu tiền sử dụng Trung ương giao năm 2019

thấp hơn dự toán năm 2018 (dự toán năm 2018 giao 1.200 tỷ đồng, dự toán năm

2019 giao 1.000 tỷ đồng), trong đó:

- Cấp tỉnh : 333 tỷ đồng

+ Bố trí chi các dự án công trình : 208 tỷ đồng

+ Bổ sung 30% Quỹ phát triển đất : 125 tỷ đồng

- Cấp huyện : 624 tỷ đồng

(Số còn lại 42 tỷ đồng bố trí chi thường xuyên để thực hiện đo đạc lập bản đồ

địa chính và thanh toán công tác quy hoạch )

c) Chi đầu tư từ nguồn NSTW bổ sung : 462 tỷ đồng

d) Chi đầu tư từ nguồn bội chi : 168 tỷ đồng

f) Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết : 225 tỷ đồng

2.2. Chi thường xuyên: Tổng chi 6.889 tỷ đồng, tăng 7,1% so với dự toán

năm 2018. Số tăng chi dành để bố trí tăng tiền lương tối thiểu từ 1,3 triệu đồng lên

1,39 triệu đồng theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ;

tăng đối tượng thực hiện dự toán năm 2019 so với năm 2018 và tăng một số chế độ

chính sách như: chính sách hỗ trợ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số

35/2015/NĐ-CP; chính sách ưu đãi đối với thôn, xã đặc biệt khó khăn được bổ sung

theo Quyết định 582/QĐ-TTg và Quyết định 131/QĐ-TTg; chính sách đối với cán

bộ công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở

vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ;bổ

sung đầu tư CSHT các xã được công nhận đô thị loại V; bổ sung kinh phí hoạt động

Page 21: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

21

cho ngành y tế; kinh phí mua bảo hiểm y tế các đối tượng; kinh phí tổ chức festival

và năm du lịch 2019; kinh phí đặt hàng phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh cho Đài

phát thanh truyền hình... Cụ thể một số lĩnh vực như sau:

- Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo: 2.610 tỷ đồng (Bộ Tài chính giao 2.460

tỷ đồng), tăng 9,2% so với dự toán năm 2018 chủ yếu tăng lương cơ sở từ 1,3 triệu

đồng lên 1,39 tỷ đồng

- Chi SN khoa học và công nghệ 33 tỷ đồng (Bộ Tài chính giao 29 tỷ đồng),

tăng 11,3% so với dự toán năm 2018 do tăng kinh phí thực hiện các đề tài khoa

học.

- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội 203 tỷ đồng, bằng 96,6%

so với dự toán năm 2018 do các nội dung mua sắm, sửa chữa bố trí trong chi khác

ngân sách cấp tỉnh để bổ sung trong năm với số tiền 10 tỷ đồng. Nếu tổng hợp số

tiền 10 tỷ đồng, thì chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội 213 tỷ đồng,

tăng 1,4% so với dự toán năm 2018.

- Chi SN y tế, dân số và gia đình 730 tỷ đồng, tăng 25% so DT năm 2018, do

tăng kinh phí đối tượng bảo hiểm y tế 100 tỷ đồng, kinh phí đối ứng chương trình

mục tiêu Y tế - dân số 30 tỷ đồng; tăng định mức phân bổ 7 tỷ đồng và một số

nhiệm vụ khác.

- Chi SN văn hóa, thông tin 87 tỷ đồng, tăng 41,4% so với DT năm 2018 do

tăng kinh phí tổ chức Festival và năm du lịch quốc gia 20 tỷ đồng và một số nhiệm

vụ khác.

- Chi SN phát thanh truyền hình 27 tỷ đồng, tăng 59,4% so DT năm 2018 do

tăng kinh phí đặt hàng phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh cho Đài phát thanh

truyền hình Khánh Hoà 10 tỷ đồng.

- Chi SN thể dục thể thao 60 tỷ đồng, tăng 10,9% so với dự toán năm 2018

do tăng kinh phí thể thao thành tích cao và kinh phí các đội bóng 6,5 tỷ đồng.

- Chi SN môi trường 159 tỷ đồng, bằng 100% so với dự toán năm 2018.

- Chi các hoạt động kinh tế 965 tỷ đồng, tăng 3,6% so với DT năm 2018 do

tăng kinh phí thực hiện các đề án điều chỉnh địa giới hành chính 7,3 tỷ đồng; kinh

phí quản lý bảo trì đường bộ địa phương 38 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác.

- Hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính, tổ chức chính trị 1.274 tỷ

đồng, tăng 4,5% so với dự toán năm 2018 do tăng kinh phí cải cách hành chính 5

tỷ đồng, kinh phí xây dựng hệ thống trục liên thông, tích cực ứng dụng và cơ sở dữ

liệu 3 tỷ đồng, kinh phí báo cáo chủ trương dự án Nam Vân phong 1 tỷ đồng và

một số nhiệm vụ khác.

- Chi đảm bảo xã hội 421 tỷ đồng, tăng 15,8% so với dự toán năm 2018 do

tăng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo 6 tỷ đồng và kinh phí chi quà tết cho các

đối tượng 2 tỷ đồng.

Page 22: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

22

- Chi khác ngân sách 317 tỷ đồng, bằng 77,3% so với dự toán năm 2018, do

điều chỉnh giảm một số nhiệm vụ chi để tăng cho các lĩnh vực khác ngay từ đầu

năm.

2.3. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 1 tỷ đồng, bằng 100% so với dự

toán năm 2018.

2.4. Dự phòng chi: 273 tỷ đồng, tăng 32,5% so với dự toán năm 2018.

2.5. Chi chương trình mục tiêu quốc gia: 154 tỷ đồng bằng số Bộ Tài

chính giao.

(Chi tiết theo phụ lục số 3 đính kèm)

3. Cân đối thu, chi ngân sách địa phương năm 2019:

Đơn vị: tỷ đồng

Nội dung NSĐP NSC Tỉnh NS huyện

I. Thu ngân sách 15.218 8.556 6.664

1. Thu NSĐP hưởng theo phân cấp 10.927 7.627 3.301

- Các khoản thu NSĐP hưởng 100% 3.264 1.552 1.713

- Các khoản thu NSĐP hưởng theo tỷ

lệ %

7.663 6.075 1.588

2. Thu ngân sách cấp trên 3.956 683 3.274

3. Nguồn cải cách tiền lương 335 246 89

II. Chi ngân sách 15.386 8.724 6.664

1. Chi đầu tư phát triển 4.249 3.125 1.124

Trong đó chi trả nợ vay 81 81

2. Chi thường xuyên 6.889 2.557 4.332

3. Chi trả lãi vay 11 11

4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 1 1

5. Dự phòng ngân sách 273 139 135

6. Chi tạo nguồn thực hiện cải cách

tiền lương

535 110 426

7. Chi chương trình MTQG 154 154

8. Chi bổ sung cho các huyện, thị xã,

thành phô

3.274 2.627 647

III. Bội chi ngân sách cấp tỉnh

(do Bộ Tài chính xác định để quy

định mức vay trong năm của ĐP)

168 168

Page 23: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

23

(Chi tiết theo biểu mẫu số 15 đính kèm)

IV. Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh:

1. Tổng thu ngân sách cấp tỉnh : 8.556 tỷ đồng

- Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo phân cấp : 7.627 tỷ đồng

+ Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% : 1.552 tỷ đồng

+ Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo tỷ lệ % : 6.075 tỷ đồng

- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương : 683 tỷ đồng

- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương : 246 tỷ đồng

2. Tổng chi ngân sách cấp tỉnh : 8.724 tỷ đồng

- Chi đầu tư phát triển : 3.125 tỷ đồng

- Chi thường xuyên : 2.557 tỷ đồng

- Chi trả lãi vay : 11 tỷ đồng

- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính : 1 tỷ đồng

- Dự phòng ngân sách : 139 tỷ đồng

- Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương : 110 tỷ đồng

- Chi bổ sung cho NS các huyện, thị xã, thành phố : 2.627 tỷ đồng

- Chi chương trình MTQG : 154 tỷ đồng

3. Bội chi ngân sách cấp tỉnh : 168 tỷ đồng

Chi tiết các lĩnh vực chi như sau:

2.1. Chi đầu tư phát triển: 3.125 tỷ đồng, tăng 4,5% so với dự toán năm

2018, cụ thể:

a) Chi đầu tư XDCB tập trung vốn trong nước 1.855 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần

so với dự toán năm 2018. Nguyên nhân do giảm bố trí chi trả nợ (năm 2018 chi trả

nợ 962 tỷ đồng, năm 2019 bố trí 81 tỷ đồng) và tăng chi đầu tư từ nguồn CCTL 200

tỷ đồng, tăng chi từ nguồn tăng thu dự toán 82 tỷ đồng.

b) Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất 333 tỷ đồng, bằng 46,6% so với

dự toán năm 2018, do giảm nguồn thu từ tiền sử dụng đất.

c) Chi đầu tư từ nguồn NSTW bổ sung 461 tỷ đồng, tăng 33,9% so với dự

toán năm 2018.

d) Chi đầu tư từ nguồn bội chi 168 tỷ đồng.

e) Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết 225 tỷ đồng, tăng 2,3% so với dự

toán năm 2018.

2.2. Chi thường xuyên: 2.557 tỷ đồng, tăng 7,1% so với dự toán năm 2018,

bố trí tăng một số lĩnh vực như sau:

- Chi SN giáo dục - đào tạo: 523 tỷ đồng, tăng 6,4% so với DT năm 2018.

Page 24: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

24

- Chi SN khoa học và công nghệ 33 tỷ đồng, tăng 11,3% so DT năm 2018.

- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội 78 tỷ đồng, bằng 82,9%

so với dự toán năm 2018, do các nội dung mua sắm năm 2019 được bố trí trong chi

khác ngân sách cấp tỉnh.

- Chi SN y tế, dân số và gia đình 684 tỷ đồng, tăng 26,3% so DT năm 2018.

- Chi SN văn hóa, thông tin 66 tỷ đồng, tăng 68,9% so với DT năm 2018.

- Chi SN thể dục thể thao 49 tỷ đồng, tăng 13,6% so với dự toán năm 2018.

- Chi SN môi trường 53 tỷ đồng, bằng 100% so với dự toán năm 2018.

- Chi các hoạt động kinh tế 371 tỷ đồng, tăng 9,3% so với DT năm 2018.

- Hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính, tổ chức chính trị 392 tỷ

đồng, tăng 4,5% so với dự toán năm 2018.

- Chi đảm bảo xã hội 65 tỷ đồng, tăng 15% so với dự toán năm 2018.

- Chi khác ngân sách 229 tỷ đồng, bằng 58,8% so với dự toán năm 2018.

2.3. Chi trả lãi vay: 10,6 tỷ đồng, bằng 50,2% dự toán năm 2018.

2.4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 1,170 tỷ đồng bằng 100% so với

dự toán năm 2018.

2.5. Dự phòng chi: 138 tỷ đồng, tăng 26% so với dự toán năm 2018.

(Chi tiết theo phụ lục số 3 đính kèm)

4. Bố trí kinh phí trong chi thường xuyên để thực hiện các chương trình

phát triển KT-XH của tỉnh và một số nhiệm vụ khác:

a) Các chương trình phát triển KT-XH của tỉnh 61 tỷ đồng, bao gồm:

- Chương trình xây dựng nông thôn mới : 27 tỷ đồng

- Chương trình phát triển nguồn nhân lực : 20 tỷ đồng

- Chương trình kinh tế - xã hội miền núi : 10 tỷ đồng

- Chương trình 135 : 9 tỷ đồng

b) Bố trí một số nhiệm vụ khác : 156 tỷ đồng

- Kinh phí mua sắm trang thiết bị, sữa chữa trụ sở

làm việc các đơn vị thuộc tỉnh : 10 tỷ đồng

- Kinh phí mua xe ôtô : 10 tỷ đồng

- Mua sắm, trang thiết bị phục vụ công tác tại

các cơ quan cấp huyện : 16 tỷ đồng

- Kinh phí cải cách hành chính toàn tỉnh : 20 tỷ đồng

- KP thực hiện các chính sách, chế độ tăng thêm

so với dự toán : 32 tỷ đồng

Page 25: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

25

- Hỗ trợ thành lập mới và tổ chức lại hoạt động HTX : 3 tỷ đồng

- Dự kiến KP đặt hàng phục vụ nhiệm vụ chính trị

của tỉnh cho đài PTTH : 10 tỷ đồng

- Kinh phí thực hiện chương trình Festival biển

Và năm du lịch 2019 : 20 tỷ đồng

- Kinh phí hỗ trợ các địa phương sản xuất lúa

Theo Nghị định 35/2015/NĐ – CP : 21 tỷ đồng

- Kinh phí tăng đối tượng so với dự toán : 10 tỷ đồng

- Kinh phí hoà giải : 4 tỷ đồng

V. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2019:

Dự toán thu NSNN năm 2019 xây dựng bằng số dự toán Trung ương giao.

Dự toán chi NSĐP được xây dựng trên cơ sở cân đối với nguồn thu NSĐP được

hưởng và phân bổ cho các lĩnh vực chi đầu tư và chi thường xuyên theo Nghị quyết

số 19/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 về nhiệm vụ chi đầu tư các cấp ngân sách

giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 về

định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017; Nghị quyết

số 12/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 về phân cấp nhiệm vụ chi của HĐND tỉnh.

Trên tinh thần triệt để tiết kiệm hiệu quả; đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách an

sinh xã hội và gắn với kế hoạch phát triển KT - XH của tỉnh. Để thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2019, UBND tỉnh đề ra một số giải pháp chủ yếu

như sau:

1. Cấp ủy, HĐND, UBND các cấp:

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động đề ra các giải pháp tích

cực, đồng bộ trong công tác tổ chức thu đối với các nguồn thu hiện có; khai thác

các nguồn thu mới phát sinh; kiểm soát có hiệu quả việc nợ đọng thuế; định kỳ

hàng tháng thực hiện tốt công tác dự báo, phân tích những tác động của thay đổi

chính sách đến nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN, phấn

đấu hoàn thành dự toán được Chính phủ giao, góp phần đảm bảo nhiệm vụ chi của

ngân sách địa phương theo phân cấp.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành

phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.

Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa

khu vực tư nhân. Hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, nâng cao

giá trị giá tăng sản phẩm, dịch vụ thông qua phát triển các công cụ hỗ trợ doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhà nước đặc biệt là trong lĩnh vực Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước,

Bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất, kịp thời giải đáp các

Page 26: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

26

vướng mắc, kiến nghị, giảm thiểu tối đa thời gian chi phí tuân thủ cho người dân

và doanh nghiệp;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các Phòng Tài chính – Kế

hoạch các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng nguồn tăng thu dự toán để bố

trí các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm, giảm áp lực cho ngân sách tỉnh.

2. Cơ quan Thuế, Hải quan:

- Chủ động, phối hợp chặt chẽ, thường xuyên nắm tình hình chấp hành pháp

luật về thuế của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi

thành phần kinh tế để kịp thời đề ra các giải pháp quản lý phù hợp; mặt khác phải

tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền, các địa phương, đi đôi với tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, đủ,

kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN. Các cơ quan chức năng

phối hợp chặt chẽ trong quản lý thu, chống thất thu, ngăn chặn có hiệu quả các

hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá,

trốn, lậu thuế, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ,

gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý hoàn thuế GTGT, thực hiện kiểm tra

trước khi hoàn thuế đối với 100% các trường hợp rủi ro cao, kịp thời phát hiện, xử

lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt

tiền từ NSNN. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao

đất, thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo

quy định của Luật đất đai năm 2013. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường

hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc thu, nộp đầy

đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước;

- Tập trung thực hiện tốt Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15/10/2018 của Bộ Tài

chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để

giảm nợ đọng thuế. Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ triển khai việc sử dụng hoá

đơn điện tử trong bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh.

- Phối hợp với cơ quan liên quan tiếp tục kiến nghị trung ương hướng dẫn xử

lý trong công tác kiểm tra và truy thu thuế qua hình thức thanh toán điện tử: thông

qua mã phản hồi nhanh (QR code) dưới hình thức sử dụng điện thoại thông minh

và thẻ các loại thiết POS di động cầm tay từ nguồn thu cung cấp hàng hoá, dịch vụ

cho khách du lịch nước ngoài để chống thất thu ngân sách.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh:

- Tăng cường kiểm soát việc giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập

trung, thực hiện chuyển nguồn theo đúng quy định của Luật NSNN và Luật Đầu tư

công; kiên quyết cắt giảm các dự án không thực hiện giải ngân hoặc giải ngân

chậm cho các dự án khác.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên bố trí nguồn để đẩy nhanh tiến độ hoàn

thành các cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp. Bên cạnh đó, phối hợp với

Page 27: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

27

các cơ quan liên quan thu hút các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh tại các

khu, cụm công nghiệp để tạo nguồn thu mới và ổn định.

4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh:

- Sử dụng kinh phí các cấp phải chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính - NSNN,

tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng

NSNN. Hạn chế tối đa việc đề xuất ứng trước dự toán. Tăng cường thực hành tiết

kiệm chống lãng phí. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN bảo đảm đúng

dự toán được giao. Tiết kiệm các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, sự

nghiệp công, chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, giảm tối đa kinh phí

tổ chức hội nghị, hội thảo đi công tác nước ngoài;

- Khi tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các chế độ chính

sách, nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù, theo quy định tại Điều 30, Luật NSNN

năm 2015 phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối

ngân sách địa phương;

5. Cơ quan Tài chính các cấp:

- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; chủ

động tham mưu UBND cùng cấp tổ chức điều hành ngân sách theo dự toán đã

được HĐND tỉnh quyết định. Định kỳ đánh giá, dự báo tình hình thu, chi ngân

sách, kịp thời đề xuất những biện pháp, giải pháp điều hành ngân sách đạt hiệu

quả, đáp ứng yêu cầu quản lý, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển KT

- XH năm 2019 của tỉnh. Đối với các khoản chi chưa cân đối được từ đầu năm, cơ

quan tài chính phối hợp các cơ quan, đơn vị rà soát, kiểm tra, hướng dẫn và tham

mưu nội dung bổ sung ngoài dự toán theo thứ tự ưu tiên như sau: các nội dung chi

an sinh xã hội; chi phòng chống thiên tai, dịch bệnh; các chế độ, chính sách đã

được Trung ương và HĐND tỉnh thông qua và các nhiệm vụ cấp bách khác không

thể trì hoãn;

- Phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố chủ động tham

mưu UBND cấp huyện chủ động sử dụng dự toán được giao đầu năm để bố trí các

nhiệm vụ chi phát sinh trong năm, giảm áp lực cho ngân sách tỉnh. Trường hợp

không cân đối được nguồn, tổng hợp nhu cầu chi phát sinh tham mưu báo cáo

UBND tỉnh xem xét, giải quyết trong 02 đợt/năm (đợt 1: tháng 5/2019; đợt 2:

tháng 10/2019).

6. Để thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách

nhà nước trên địa bàn được giao năm 2019, tiếp tục hỗ trợ công tác lãnh đạo, chỉ

đạo và tổ chức thu ngân sách năm 2019 là 4,5 tỷ đồng.

B. Kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2019 – 2021:

Căn cứ tốc độ tăng trưởng thu NSNN giai đoạn 2014-2017 và dự toán thu

NSNN Trung ương giao năm 2019, UBND tỉnh dự kiến tốc độ tăng thu NSNN giai

đoạn 2019-2021 như sau:

I. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:

Page 28: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

28

Tổng thu NSNN giai đoạn 2019 – 2021 là 56.598 tỷ đồng (Năm 2019:

16.795 tỷ đồng bằng 76,1% so với ước thực hiện 2018; năm 2020: 18.474 tỷ đồng

tăng 10% so với dự toán 2019; năm 2021: 21.329 tỷ đồng tăng 15,5% so với dự

toán 2020), cụ thể:

- Tổng thu nội địa giai đoạn 2019 – 2021 là 54.408 tỷ đồng (Năm 2019:

15.665 tỷ đồng tăng 7,6% so với ước thực hiện 2018; năm 2020: 17.974 tỷ đồng

tăng 14,7% so với dự toán 2019; năm 2021: 20.769 tỷ đồng tăng 15,6% so với dự

toán 2020);

- Tổng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu giai đoạn 2019 – 2021 là 2.190 tỷ

đồng (Năm 2019:1.130 tỷ đồng bằng 15,1% so với ước thực hiện 2018; năm 2020:

500 tỷ đồng bằng 44,2% so với dự toán 2019; năm 2021: 560 tỷ đồng tăng 12% so

với dự toán 2020);

Cụ thể các khoản thu nội địa như sau:

- Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý giai đoạn

2019 – 2021 là 1.937 tỷ đồng (Năm 2019: 585 tỷ đồng; năm 2020: 644 tỷ đồng;

năm 2021: 710 tỷ đồng);

- Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý giai đoạn

2019 – 2021 là 10.410 tỷ đồng (Năm 2019: 3.270 tỷ đồng; năm 2020: 3.466 tỷ

đồng; năm 2021: 3.674 tỷ đồng);

- Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2019 –

2021 là 1.752 tỷ đồng (Năm 2019: 500 tỷ đồng; năm 2020: 580 tỷ đồng; năm

2021: 673 tỷ đồng);

- Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh giai đoạn 2019 – 2021 là 17.836

tỷ đồng (Năm 2019: 4.900 tỷ đồng; năm 2020: 5.880 tỷ đồng; năm 2021:7.056 tỷ

đồng);

- Lệ phí trước bạ giai đoạn 2019 – 2021 là 2.584 tỷ đồng (Năm 2019: 710 tỷ

đồng; năm 2020: 852 tỷ đồng; năm 2021: 1.022 tỷ đồng);

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2019 – 2021 là 45 tỷ đồng

(Năm 2019: 15 tỷ đồng; năm 2020: 15 tỷ đồng; năm 2021: 15tỷ đồng);

- Thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2019 – 2021 là 4.499 tỷ đồng (Năm 2019:

1.180 tỷ đồng; năm 2020: 1.475 tỷ đồng; năm 2021: 1.844 tỷ đồng);

- Thuế bảo vệ môi trường giai đoạn 2019 – 2021 là 3.822 tỷ đồng (Năm

2019: 1.050 tỷ đồng; năm 2020: 1.260 tỷ đồng; năm 2021: 1.512 tỷ đồng);

- Thu phí, lệ phí giai đoạn 2019 – 2021 là 4.588 tỷ đồng (Năm 2019: 1.150

tỷ đồng; năm 2020: 1.495 tỷ đồng; năm 2021: 1.944 tỷ đồng);

- Thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2019 – 2021 là 3.000 tỷ đồng (Năm 2019:

1.000 tỷ đồng; năm 2020: 1.000 tỷ đồng; năm 2021:1.000 tỷ đồng);

- Thu tiền thuê đất, mặt nước giai đoạn 2019 – 2021 là 1.500 tỷ đồng (Năm

2019: 500 tỷ đồng; năm 2020: 500 tỷ đồng; năm 2021: 500 tỷ đồng);

Page 29: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

29

- Thu tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước giai đoạn 2019 – 2021 là

1,2 tỷ đồng (Năm 2019: 1,2 tỷ đồng; năm 2020 và năm 2021: không phát sinh số nộp

từ khoản thu này);

- Thu khác ngân sách giai đoạn 2019 – 2021 là 1.192 tỷ đồng (Năm 2019:

378 tỷ đồng; năm 2020: 397 tỷ đồng; năm 2021: 417 tỷ đồng);

- Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản giai đoạn 2019 – 2021 là 134,4 tỷ

đồng (Năm 2019: 44,8 tỷ đồng; năm 2020: 44,8 tỷ đồng; năm 2021: 44,8 tỷ đồng);

- Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2019 – 2021 là 370 tỷ đồng

(Năm 2019: 140 tỷ đồng; năm 2020: 120 tỷ đồng; năm 2021: 120 tỷ đồng);

II. Thu ngân sách địa phương giai đoạn 2019 – 2021 và phương án phân

bổ chi ngân sách địa phương:

Đơn vị: tỷ đồng

STT Nội dung

Giai đoạn

2019 –

2021

Năm

2019

Năm

2020

Năm

2021

I Tổng thu NSNN 54.200 16.795 17.771 19.634

II Tổng thu NSĐP được hưởng

theo phân cấp 40.733 12.112 13.335 15.286

1 NSĐP được hưởng 37.866 10.927 12.530 14.409

2 Từ các nguồn khác 2.867 1.185 805 877

III Chi ngân sách địa phương 40.733 12.112 13.335 15.286

1 Chi đầu tư 13.641 4.249 4.443 4.949

2 Chi thường xuyên 21.734 6.889 7.204 7.641

3 Chi trả lãi vay 33 11 11 11

4 Dự phòng chi 1.029 273 343 413

5 Chi bổ sung Quỹ DTTC 3 1 1 1

6 Chi tạo nguồn CCTL 4.139 535 1.333 2.271

7 Chi đầu tư CTMTQG 154 154 0

III. Dự toán chi cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2019 – 2021:

Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2019 – 2021 là 40.733 tỷ đồng,

trong đó năm 2019 là 12.112 tỷ đồng; năm 2020 là 13.335 tỷ đồng và năm 2021 là

15.286 tỷ đồng. Trong đó:

1. Chi đầu tư phát triển giai đoạn 2019 – 2021 là 13.641 tỷ đồng, trong đó năm

20189là 4.249 tỷ đồng; năm 2020 là 4.443 tỷ đồng và năm 2021 là 4.949 tỷ đồng;

2. Chi thường xuyên giai đoạn 2019 – 2021 là 21.734 tỷ đồng, trong đó năm

2019 là 6.889 tỷ đồng; năm 2020 là 7.204 tỷ đồng và năm 2021 là 7.641 tỷ đồng;

Page 30: BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu

30

4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính giai đoạn 2019 – 2021 là 3 tỷ đồng, mỗi

năm 1,170 tỷ đồng;

5. Dự phòng chi ngân sách giai đoạn 2019 – 2021 là 1.029 tỷ đồng, trong đó

năm 2019 là 273 tỷ đồng; năm 2020 là 343 tỷ đồng và năm 2021 là 413 tỷ đồng;

6. Chi tạo nguồn cải cách tiền lương giai đoạn 2019 – 2021 là 4.139 tỷ đồng,

trong đó năm 2019 là 535 tỷ đồng; năm 2020 là 1.333 tỷ đồng và năm 2021 là 2.271 tỷ

đồng.

Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2018; dự

toán thu NSNN trên địa bàn, chi NSĐP và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh

năm 2019 và kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2019 – 2021, Ủy ban nhân dân

tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (kèm theo hệ thống biểu mẫu

quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015)./.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN - TT. HĐND tỉnh;

- TT. UBND tỉnh;

- Đại biểu HĐND tỉnh;

- Sở Tài chính;

- Lưu: VT, HB, Hle,.