BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp...
Transcript of BÁO CÁO ngân -2021 sach/Bao ca… · Với hiệu ứng tích cực của nhiều giải pháp...
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH KHÁNH HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 237/BC-UBND Khánh Hòa, ngày 20 tháng 11 năm 2018
BÁO CÁO
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2018;
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính – ngân
sách 03 năm 2019-2021
Triển khai thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2018 được
Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh) thông qua tại Nghị quyết số 12/NQ-HĐND
ngày 06/12/2017; Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 06/12/2017 và những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tại Nghị quyết số 01/NQ-CP của
Chính phủ ngày 01/01/2018; trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới khởi sắc
hơn, tăng trưởng và thương mại toàn cầu phục hồi, nhất là các nền kinh tế lớn đã
có tác động tích cực đến nền kinh tế trong nước. Với hiệu ứng tích cực của nhiều
giải pháp chính sách phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, cải cách hành chính được phát huy, tạo lập được niềm tin và sự phấn khởi
của xã hội của cộng đồng doanh nghiệp, góp phần phát triển mạnh mẽ các ngành,
lĩnh vực, vùng lãnh thổ, ổn định xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia, nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế. Với sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt
chẽ của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã khẩn trương chỉ đạo quyết liệt với những giải
pháp đồng bộ, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ ngân sách năm 2018, tạo tiền đề
thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2019.
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ NSNN 10 tháng năm 2018 và kết quả
thảo luận với Bộ Tài chính đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm
2018 và dự toán ngân sách năm 2019, UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tình hình
thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2018 và xây dựng dự toán thu NSNN trên địa
bàn, chi ngân sách địa phương (NSĐP); phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh
năm 2019 như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NĂM 2018
I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2018:
Tổng thu NSNN 10 tháng 19.534 tỷ đồng, ước thực hiện năm 2018 là 22.061
tỷ đồng, vượt 66,5% dự toán HĐND tỉnh giao đầu năm (DT HĐND) và vượt
50,4% so với dự toán HĐND tỉnh sau khi điều chỉnh (DT HĐND ĐC), tăng 8,8%
so với cùng kỳ năm 2017 (cùng kỳ). Số tăng thu chủ yếu do tăng từ hoạt động xuất
nhập khẩu, cụ thể:
2
1. Thu thuế xuất nhập khẩu: Thực hiện 10 tháng 6.976 tỷ đồng, ước thu cả
năm 7.500 tỷ đồng, vượt gấp 14,8 lần dự toán; tăng 16,4% so với cùng kỳ, nguyên
nhân vượt thu cao do lượng xăng dầu vẫn tiếp tục nhập khẩu tại cửa khẩu Khánh
Hòa.
2. Thu nội địa: Thực hiện 10 tháng 12.557 tỷ đồng, ước thu cả năm 14.561
tỷ đồng, vượt 14,3% DT HĐND, vượt 2,8% DT HĐND ĐC và tăng 5,3% so với
cùng kỳ. Nếu loại trừ khoản thu tiền sử dụng đất (SDĐ), thu nội địa ước cả năm
12.961 tỷ đồng, đạt 100% DT HĐND ĐC và tăng 11,3% DT HĐND; tăng 3,3%
so với cùng kỳ. Cụ thể:
Có 13/17 khoản thu đạt và vượt dự toán:
- Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài: Thực hiện 10 tháng 423 tỷ đồng,
ước thu cả năm 480 tỷ đồng, vượt 7,9% DT HĐND ĐC và 2,8% DT HĐND; tăng
17,5% so cùng kỳ. Số thu tăng do trong năm phát sinh khoản truy thu thuế nhà thầu
của Nhà máy Huyndai Vinashin 27 tỷ đồng do điều chỉnh thuế TNDN qua rà soát
các tờ khai thuế nhà thầu từ năm 2012 đến nay. Bên cạnh đó, một số công ty có số
nộp tăng so với cùng kỳ như: Công ty TNHH Khu Du Lịch Vịnh Thiên Đường (10
tháng thực hiện 56.322 triệu đồng (tăng 32,6% so với cùng kỳ), Công Ty TNHH
Lữ Hành Pegas Misr Việt Nam 10 tháng thực hiện 21.905 triệu đồng (tăng 113,7%
so với cùng kỳ), Nhà thầu Huyndai thực hiện luỹ kế 70.673 triệu đồng (tăng 61,5%
so với cùng kỳ).
- Lệ phí trước bạ: Thực hiện 10 tháng 489 tỷ đồng, ước thu cả năm 560 tỷ
đồng, vượt 14,3% DT HĐND ĐC, vượt 47,4% DT HĐND và tăng 35,1% so cùng
kỳ. Số thu vượt dự toán do việc đăng ký lệ phí trước bạ ôtô, xe máy, đăng ký
quyền sở hữu sử dụng nhà, đất tăng cao so với cùng kỳ.
- Thu tiền sử dụng đất phi nông nghiệp: Thực hiện 10 tháng 14 tỷ đồng, ước
thu cả năm 14,9 tỷ đồng, vượt 6,4% DT HĐND ĐC và DT HĐND; bằng 94,4% so
cùng kỳ do nhiều hộ gia đình thực hiện đóng trước một lần cho nhiều năm.
- Thuế thu nhập cá nhân: Thực hiện 10 tháng 903 tỷ đồng, ước thu cả năm
980 tỷ đồng, vượt 15,3% DT HĐND ĐC, vượt 28,1% DT HĐND và tăng 36,3% so
cùng kỳ. Nguyên nhân do số nộp quyết toán thuế của những doanh nghiệp trả tiền
lương, thưởng tết vào những tháng cuối năm tăng so với cùng kỳ. Bên cạnh đó,
phát sinh khoản truy thu qua công tác thanh tra tại Tổng công ty Khánh Việt số
tiền 35 tỷ đồng và số thu từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận
quà tặng là bất động sản tăng cao.
- Thuế bảo vệ môi trường: Thực hiện 10 tháng 632 tỷ đồng, ước thu cả năm
750 tỷ đồng, đạt 100% DT HĐND ĐC và DT HĐND; tăng 9,4% so cùng kỳ.
Nguồn thu phát sinh chủ yếu tại 03 doanh nghiệp: Công ty Xăng dầu Phú Khánh,
Công ty Xăng Dầu Quân đội Khu vực 3, Chi nhánh Công ty TNHH Nhiên liệu
Hàng không Việt Nam tại Khánh Hoà. Bên cạnh đó, số thu cao do phát sinh thêm
số nộp của các doanh nghiệp: Công ty TNHH Đông Dương – Khánh Hoà và Công
ty TNHH Thương mại Ninh Thuỷ.
3
- Thu phí, lệ phí: Thực hiện 10 tháng 704 tỷ đồng, ước thu cả năm 850 tỷ
đồng, vượt 11,1% DT HĐND ĐC và DT HĐND; tăng 17% so cùng kỳ. Số tăng
chủ yếu từ phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh Việt
Nam cho người nước ngoài (10 tháng tăng 62,8% so với cùng kỳ, chiếm 65% trong
số thu phí, lệ phí); lệ phí môn bài (10 tháng tăng 16,6% so với cùng kỳ) và lệ phí
quản lý phương tiện giao thông (10 tháng tăng 23,6%).
- Thu tiền sử dụng đất: Thực hiện 10 tháng 1.577 tỷ đồng, ước thu cả năm
1.600 tỷ đồng, vượt 33,3% DT HĐND ĐC và vượt 45,5% DT HĐND; tăng 24,8%
so cùng kỳ (Nếu loại trừ các khoản GTGC tiền sử dụng đất thì số thu phát sinh
năm 2018 là 1.443 tỷ đồng, tăng 38,6% DT HĐND ĐC và 78,4% DT HĐND; tăng
16,6% so với cùng kỳ). Số thu tăng chủ yếu phát sinh tại cấp huyện do thị trường
chuyển nhượng bất động sản diễn biến sôi động đã tác động tăng đến nguồn thu
này.
- Thu tiền bán nhà và thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước: Thực hiện 10 tháng
11 tỷ đồng, ước thu cả năm 12 tỷ đồng, đạt 100% DT HĐND ĐC và DT HĐND;
bằng 55,9% so cùng kỳ.
- Thu khác ngân sách: Thực hiện 10 tháng 516 tỷ đồng, ước thu cả năm 563
tỷ đồng, vượt gấp 2 lần DT HĐND ĐC và DT HĐND; tăng 75,1% so cùng kỳ. Số
thu tăng so với dự toán do chuyển nộp ngân sách tiền bán yến giai đoạn 2015-2017
của Công ty TNHH NN MTV Yến Sào Khánh Hoà (sau khi trừ chi phí khai thác
và nộp thuế tài nguyên) số tiền 225 tỷ đồng theo kiến nghị KTNN; thu phạt an toàn
giao thông 45 tỷ đồng; thu phạt hành chính do ngành thuế thực hiện 35 tỷ đồng và
thu hồi các khoản chi năm trước 50 tỷ đồng; thu tiền chậm nộp theo Luật quản lý
thuế 81 tỷ đồng; thu phạt vi phạm hành chính khác 40 tỷ đồng và một số nội sung
khác 87 tỷ đồng.
- Thu ngân sách cấp xã: Thực hiện 10 tháng 49,8 tỷ đồng, ước thu cả năm 50
tỷ đồng, vượt 56,3% DT HĐND ĐC và DT HĐND; bằng 90,7% so cùng kỳ, trong
đó nguồn thu đóng góp của nhân dân 12 tỷ đồng.
- Thu cấp quyền khai thác khoáng sản: Thực hiện 10 tháng 55 tỷ đồng, ước
thu cả năm 60 tỷ đồng, vượt 50% DT HĐND ĐC và DT HĐND; tăng 38,2% so
cùng kỳ.
- Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế: Thực hiện 10 tháng 322 tỷ đồng, ước thu
cả năm 340 tỷ đồng, đạt 100% DT HĐND ĐC và vượt 19,3% DT HĐND; bằng
49,2% so cùng kỳ. Trong đó: Tổng Công ty Khánh Việt 273 tỷ đồng, Công ty
TNHH Nhà nước MTV Yến Sào Khánh Hòa 33 tỷ đồng, Công ty Cấp thoát nước
Khánh Hoà 19 tỷ đồng, Công ty CP Thương mại và Đầu tư Khánh Hoà 8 tỷ đồng,
Công ty CP Đô thị Cam Ranh 3 tỷ đồng.
- Thu xổ số kiến thiết: Thực hiện 10 tháng 189 tỷ đồng, ước thu cả năm 220
tỷ đồng, đạt 100% DT HĐND ĐC và DT HĐND; tăng 4,9% so cùng kỳ. Trong đó,
Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Khánh Hòa 185 tỷ đồng, Công ty Xổ số
điện toán 35 tỷ đồng.
Có 04/17 khoản thu không hoàn thành dự toán:
4
- Thu từ DNNN Trung ương: Thực hiện 10 tháng 470 tỷ đồng, ước thu cả năm
538 tỷ đồng, bằng 90,4% DT HĐND ĐC và 95,2% DT HĐND; tăng 9,7% so cùng
kỳ. Số nộp của khu vực này phụ thuộc vào các doanh nghiệp trọng điểm như: Công
ty CP Điện lực Khánh Hoà, Công ty CP Xăng dầu Phú Khánh; Viettel Khánh Hòa
…. Nguyên nhân do ảnh hưởng hậu quả nặng nề của cơn bão số 12, các doanh
nhiệp trung ương (đặc biệt là Công ty CP Điện lực Khánh Hoà) đã hạch toán chi
phí thiệt hại do cơn bão vào chi phí của doanh nghiệp dẫn đến lợi nhuận trước thuế
giảm so với năm trước. Bên cạnh đó, các Tổng công ty viễn thông thực hiện phân
bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ về các đơn vị thành viên dẫn đến số thuế
GTGT phải nộp giảm; Công ty CP Xăng dầu Phú Khánh thực hiện tách doanh thu
hoạt động vận tải ra khỏi doanh thu của Công ty dẫn đến phát sinh chi phí đầu vào
tăng và lợi nhuận giảm nên số thuế phải nộp giảm.
- Thu từ DNNN địa phương: Thực hiện 10 tháng 2.564 tỷ đồng, ước thu cả
năm 3.237 tỷ đồng, đạt 97,8% DT HĐND ĐC; vượt 9,5% DT HĐND và tăng 9,3%
so cùng kỳ. Số thu giảm từ lĩnh vực này chủ yếu do ảnh hưởng số thu của Tổng
Công ty Khánh Việt, cụ thể:
+ Tổng Công ty Khánh Việt thực hiện 10 tháng 2.141 tỷ đồng, ước cả năm
2.550 tỷ đồng/2.650 tỷ đồng bằng 96,2% DT HĐND ĐC, vượt 3,2% DT HĐND và
tăng 3,6% so cùng kỳ. Trong 10 tháng đầu năm do tác động của thuốc lá lậu, Luật
phòng chống tác hại thuốc lá đã ảnh hưởng làm giảm sản lượng tiêu thụ thuốc lá
của Tổng Công ty, tuy nhiên do thay đổi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, tăng tiêu thụ
sản phẩm có giá trị cao dẫn đến số nộp 10 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ.
Trong 2 tháng cuối năm, Tổng Công ty Khánh Việt dự kiến nộp ngân sách 409 tỷ
đồng, bình quân mỗi tháng nộp 204,5 tỷ đồng.
+ Các doanh nghiệp địa phương còn lại: Thực hiện 10 tháng 423 tỷ đồng,
ước cả năm 687 tỷ đồng (trong đó Công ty TNHH NN MTV Yến Sào Khánh Hoà nộp
470 tỷ đồng, tăng 20 tỷ đồng so với dự toán giao đầu năm), tăng 4,1% DT HĐND
ĐC, vượt 41,5% DT HĐND và tăng 37,2% cùng kỳ.
- Thu từ khu vực CTN ngoài quốc doanh: Thực hiện 10 tháng 3.462 tỷ đồng,
ước cả năm 4.076 tỷ đồng, bằng 92,9% DT HĐND ĐC, vượt 7,7% DT HĐND và
bằng 98,4% so với cùng kỳ. Ngoài số thu tăng của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-
Khánh Hoà tăng so với cùng kỳ (10 tháng nộp 514 tỷ đồng, tăng 38,3% so với
cùng kỳ), một số yếu tố tác động giảm thu như: Việc tái cơ cấu, sát nhập các Công
ty thành viên của công ty Vinpearl làm giảm mạnh so với những năm trước đây;
hoạt động chuyển nhượng, giao dịch bất động sản đã chững lại vì các dự án lớn đã
bán gần hết (Công ty BĐS Hà Quang, Công ty CP Đầu tư VCN, Công ty CP Đầu
tư Xây dung Vịnh Nha Trang, ...)
- Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước: Thực hiện 10 tháng 174 tỷ đồng, ước thu
cả năm 230 tỷ đồng, bằng 53,5% DT HĐND ĐC và 54,1% DT HĐND; bằng
36,2% so cùng kỳ. (Nếu loại trừ các khoản GTGC 28 tỷ đồng thì số thu phát sinh
năm 2018 là 202 tỷ đồng, bằng 46,9% DT HĐND ĐC và 47,5% DT HĐND; bằng
39,9% so với cùng kỳ
5
(Phụ lục số 01 đính kèm)
3. Tình hình thu hồi nợ thuế 10 tháng năm 2018:
Nợ thuế toàn tỉnh 10 tháng năm 2018 là 677 tỷ đồng, số tuyệt đối giảm 164
tỷ đồng (giảm 20%) so với thời điểm 31/12/2017. Trong đó, nợ có khả năng thu
392 tỷ đồng và nợ khó thu 285 tỷ đồng.
4. Nguồn NSĐP được hưởng theo phân cấp:
Căn cứ số ước thu NSNN nêu trên, theo đó thu NSĐP được hưởng như sau:
Đơn vị: tỷ đồng
STT Nội dung NSĐP NS cấp
tỉnh NS huyện
I Thu NSĐP theo dự toán HĐND
tỉnh giao đầu năm 9.211 6.940 2.271
I.1
Thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết, ghi thu, ghi
chi
1.320 901 419
I.2
Thu NSĐP đã loại trừ thu tiền sử
dụng đất, thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết, ghi thu, ghi chi
7.891 6.039 1.852
II Thu NSĐP theo dự toán HĐND
điều chỉnh bằng DTTW 10.308 7.717 2.591
II.1
Thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết, ghi thu, ghi
chi
1.420 987 433
II.2
Thu NSĐP đã loại trừ thu tiền sử
dụng đất, thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết, ghi thu, ghi chi
8.888 6.730 2.158
III Ước thực hiện 2018 10.633 7.524 3.109
III.1
Thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết, ghi thu, ghi
chi
1.849 1.020 829
III.2
Thu NSĐP đã loại trừ thu tiền sử
dụng đất, thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết, ghi thu, ghi chi
8.784 6.504 2.280
IV
Chênh lệch giữa dự toán HĐND
điều chỉnh bằng DTTW và DT
HĐND tỉnh giao đầu năm (II.2-
I.2)
997 691 306
Trong đó đã hoàn trả ngân sách các
cấp theo phương án trình Thường
trực HĐND tỉnh
893 465 428
6
STT Nội dung NSĐP NS cấp
tỉnh NS huyện
V Chênh lệch giữa ước thực hiện so
với DT CP giao (III.2-II.2) -104 -226 122
a Chi thường xuyên (lĩnh vực chi
khác) -35 -96 61
b Dự phòng ngân sách cấp tỉnh -6 -6
c Nguồn cải cách tiền lương -63 -124 61
- Đối với số hoàn trả 465 tỷ đồng theo Thông báo 63/TB-HĐND ngày
13/11/2018 của Thường trực HĐND tỉnh, vơii số hoàn trả này nêu trên đã đảm bảo
các nhiệm vụ chi của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và bổ sung thêm các nhiệm vụ
chi cho các huyện, thị xã, thành phố.
- Đối với số còn lại 226 tỷ đồng (691 tỷ đồng – 465 tỷ đồng) giữ lại ngân
sách cấp tỉnh (do chưa có nhiệm vụ chi cụ thể) đây là khoản tiết kiệm chi và sẽ sử
dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 59 Luật ngân sách nhà nước cho các nội
dung:
+ Giảm bội chi, tăng chi trả nợ;
+ Bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
+ Bổ sung nguồn thực hiện chính sách tiền lương;
+ Thực hiện các chính sách an sinh xã hội;
+ Tăng chi đầu tư một số dự án quan trọng.
II. Cân đối thu, chi ngân sách địa phương năm 2018
1. Tổng thu ngân sách địa phương : 14.167 tỷ đồng
a) Thu NSĐP hưởng theo phân cấp : 10.632 tỷ đồng
- Các khoản thu NSĐP hưởng 100% : 3.846 tỷ đồng
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % : 6.786 tỷ đồng
b) Thu bổ sung từ NSTW : 688 tỷ đồng
c) Thu nguồn thực hiện cải cách tiền lương : 418 tỷ đồng
d) Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước : 1.718 tỷ đồng
e) Nguồn tăng thu ngân sách CN sang 2018 : 421 tỷ đồng
f) Nguồn tăng thu năm 2016 để khắc phục bão lũ : 50 tỷ đồng
i) Nguồn hỗ trợ của CHLB Nga : 51 tỷ đồng
j) Nguồn thu khác ngân sách huyện : 21 tỷ đồng
k) Nguồn ngân sách cấp dưới nộp lên : 12 tỷ đồng
7
l) Nguồn kết dư ngân sách năm 2017 : 156 tỷ đồng
2. Tổng chi ngân sách địa phương : 14.329 tỷ đồng
a) Chi đầu tư phát triển : 6.335 tỷ đồng
- Chi từ nguồn dự toán : 3.486 tỷ đồng
- Chi đầu tư từ các nguồn ngoài dự toán : 1.701 tỷ đồng
- Chi đầu tư, hỗ trợ vốn cho các DN cung cấp sản phẩm
DV công ích do Nhà nước đặt hàng, các TCKT,
các tổ chức tài chính của địa phương : 174 tỷ đồng
- Chi trả nợ vốn vay : 974 tỷ đồng
+ Hoàn trả nguồn CCTL : 400 tỷ đồng
+ Chi hoàn trả Quỹ phát triển nhà ở : 100 tỷ đồng
b) Chi thường xuyên : 7.270 tỷ đồng
c) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính : 1 tỷ đồng
d) Chi trả lãi vay : 21 tỷ đồng
e) Chương trình MTQG : 85 tỷ đồng
f) Chi tạo nguồn cải cách tiền lương : 617 tỷ đồng
- Chi từ nguồn tăng thu dự toán : 471 tỷ đồng
- Từ nguồn 10% tiết kiệm chi thường xuyên : 146 tỷ đồng
3. Bội chi ngân sách địa phương : 162 tỷ đồng
(Chi tiết theo biểu mẫu số 12 đính kèm)
III. Các nguồn xử lý cân đối ngân sách:
Đơn vị : Tỷ đồng
STT Nội dung Số tiền
A Chi đầu tư
I Dự toán đầu năm 3.893
II Ước thực hiện cả năm 6.335
III Chênh lệch 2.442
IV Nguồn xử lý cân đối 2.442
1 Bổ sung từ các nguồn 2.588
a Nguồn chuyển nguồn năm 2017 sang 2018 1.739
b Nguồn dự phòng 2
8
STT Nội dung Số tiền
c Nguồn kết dư 70
d Nguồn ngân sách cấp dưới nộp lên 12
e Nguồn thu tiền sử dụng đất khu ở Diamond Nha Trang 5
f Nguồn thu viện trợ của CHLB Nga 38
g Nguồn NSTW bổ sung 163
h Nguồn tăng thu tiền sử dụng đất 362
i Ghi thu tiền thuê đất, tiền SDĐ và ghi chi trả nợ 28
j Ghi thu tiền thuê đất và ghi chi bồi thường 15
k Giảm chi thường xuyên tăng chi đầu tư để thực hiện đầu
tư, sửa chữa các công trình bị ảnh hưởng do hoạt động khai
thác khoáng sản
7
2 Giảm một số nhiệm vụ -146
a Giảm ghi thu, ghi chi tiền sử dụng đất -146
B Chi thường xuyên
I Dự toán đầu năm 6.434
- Trừ tiết kiệm 10% thực hiện CCTL 146
II Dự toán còn lại 6.288
III Ước thực hiện cả năm 7.269
IV Chênh lệch 981
V Nguồn xử lý cân đối 981
1 Bổ sung từ các nguồn 1.025
a Nguồn chuyển nguồn năm 2017 sang 2018 352
b Nguồn cải cách tiền lương 220
c Nguồn thu viện trợ của CHLB Nga 13
d Nguồn NSTW bổ sung 108
e Nguồn dự phòng 198
f Nguồn kết dư 87
g Nguồn tăng thu tiền sử dụng đất 26
h Nguồn khác ngân sách huyện 21
2 Giảm một số nhiệm vụ 42
a Giảm chi thường xuyên tăng chi đầu tư để thực hiện đầu 7
9
STT Nội dung Số tiền
tư, sửa chữa các công trình bị ảnh hưởng do hoạt động khai
thác khoáng sản
b Giảm nhiệm vụ chi do giảm nguồn thu phân cấp 35
Chi tiết các lĩnh vực chi NSĐP như sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển: Thực hiện 10 tháng 3.477 tỷ đồng, ước thực
hiện cả năm 6.335 tỷ đồng. Số tăng chi chủ yếu từ các nguồn bổ sung ngoài dự
toán như nguồn chuyển nguồn, nguồn kết dư, nguồn dự phòng và ghi thu, ghi chi.
Cụ thể:
a) Chi đầu tư phát triển từ dự toán: 10 tháng thanh toán 1.550 tỷ đồng,
ước thực hiện cả năm 3.486 tỷ đồng, tăng 18,3% so với DT.
- Chi xây dựng cơ bản tập trung 10 tháng chi 643 tỷ đồng, ước thực hiện cả
năm 1.181 tỷ đồng, tăng 16% so với DT, chủ yếu do tăng kinh phí khắc phục bão
số 12 chuyển nguồn năm 2017 sang năm 2018.
- Chi đầu tư từ nguồn tiền SDĐ 10 tháng 548 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm
1.512 tỷ đồng, tăng 31,5% DT, nguyên nhân tăng do số thu phát sinh tăng
- Chi đầu tư từ bội chi: Ước thực hiện cả năm 162 tỷ đồng, bằng 100% dự
toán.
- Chi đầu tư từ nguồn bổ sung có mục tiêu NSTW 10 tháng 190 tỷ đồng, ước
thực hiện cả năm 345 tỷ đồng, bằng 100% so với DT.
- Chi đầu tư từ nguồn thu XSKT: thực hiện 10 tháng 117 tỷ đồng, ước cả
năm 220 tỷ đồng, đạt 100% dự toán.
b) Chi đầu tư từ các nguồn vốn ngoài dự toán: Thực hiện 10 tháng 1.085
tỷ đồng, ước thực hiện cả năm là 1.701 tỷ đồng, gồm:
- Chi đầu tư từ nguồn vốn chuyển nguồn năm 2017 sang năm 2018: 10 tháng
chi 773 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm 1.324 tỷ đồng.
- Chi đầu tư từ nguồn NSTW bổ sung để thực hiện dự án đường cất hạ cánh
số 2-cảng hàng không quốc tế Cam Ranh: 10 tháng chi 150 tỷ đồng, đạt 100% số
bổ sung.
- Chi đầu tư từ các nguồn khác (nguồn kết dư, nguồn dự phòng, ghi thu - ghi
chi): 10 tháng chi 162 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm 227 tỷ đồng.
c) Chi đầu tư, hỗ trợ vốn cho các DN cung cấp sản phẩm DV công ích
do Nhà nước đặt hàng, các TCKT, các tổ chức tài chính của địa phương: Thực
hiện 10 tháng 174 tỷ đồng, trong đó bổ sung vốn điều lệ cho Công ty TNHH NN
MTV Yến Sào Khánh Hoà 173,6 tỷ đồng, hỗ trợ lãi suất các doanh nghiệp bị ảnh
hưởng bão 12 là 0,4 tỷ đồng;
d) Chi trả nợ gốc: Thực hiện 10 tháng 467 tỷ đồng, đạt 49,7% dự toán, ước
thực hiện cả năm 974 tỷ đồng, tăng 2,8% dự toán, trong đó hoàn trả nguồn CCTL
10
400 tỷ đồng, nguồn Quỹ phát triển nhà ở 100 tỷ đồng, vốn tạm ứng tồn ngân
KBNN 390 tỷ đồng, Ngân hàng Phát triển 50 tỷ đồng, trả nợ vốn vay lại dự án
VSMT các thành phố duyên hải 0,8 tỷ đồng và ghi thu, ghi chi tiền sử dụng đất các
dự án tại Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh 33,2 tỷ đồng
2.2. Chi thường xuyên:
Thực hiện 10 tháng 4.978 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm 7.270 tỷ đồng, tăng
13% so với DT, trong đó một số lĩnh vực chi lớn như:
- Chi an ninh, quốc phòng: Thực hiện 10 tháng 178 tỷ đồng, ước thực hiện
cả năm 226 tỷ đồng, tăng 26% so với DT do bổ sung các nội dung: Kinh phí mua
sắm vật chất A2, vật chất SSCĐ, quân trang, quân lương, trang bị cho đại đội
DBĐV 5 tỷ đồng; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn
tỉnh 15 tỷ đồng; Kinh phí sửa chữa tàu tuần tra kết hợp tìm kiếm cứu nạn BP33-19-
01 số tiền 0,8 tỷ đồng; Thực hiện diễn tập khu vực phòng thủ năm 2018 của huyện
Khánh Sơn và Cam Ranh 4,4 tỷ đồng, kinh phí diễn tập phòng chống lụt bão, tìm
kiếm cứu nạn huyện Vạn Ninh 4 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác.
- Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Thực hiện 10 tháng 1.824 tỷ đồng, ước
thực hiện cả năm 2.511 tỷ đồng, tăng 5,1% so với DT, do bổ sung một số nội
dung:Kinh phí thực hiện Dự án Giáo dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách
y tế (Dự án HPEC) 3,8 tỷ đồng; Kinh phí đào tạo cho ngành y tế từ năm 2017 trở
về trước 13 tỷ đồng; kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2018 là 4,2
tỷ đồng; Kinh phí địa bàn phụ trách 2 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác.
- Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: Thực hiện 10 tháng 444 tỷ đồng,
ước thực hiện cả năm 600 tỷ đồng, tăng 2,7% so với DT, do bổ sung một số nội
dung: Kinh phí cho Khánh vĩnh chế độ theo NĐ 06 số tiền 6 tỷ đồng; Bảo hiểm y
tế cho các đối tượng 24 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác
- Chi sự nghiệp môi trường: Thực hiện 10 tháng 70 tỷ đồng, ước thực hiện
cả năm 146 tỷ đồng, bằng 91,1% so với DT, do giảm kinh phí hỗ trợ cho công tác
bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng
sản để bổ sung chi đầu tư, sửa chữa các công trình bị ảnh hưởng do hoạt động khai
thác khoáng sản.
- Chi sự nghiệp kinh tế: Thực hiện 10 tháng 928 tỷ đồng, ước thực hiện cả
năm 1.479 tỷ đồng, tăng 58,7% so với DT do bổ sung một số nội dung như: Kinh
phí Đoàn công tác của tỉnh đi xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại tại Nhật Bản 1 tỷ
đồng; kinh phí miễn, giảm chế độ chính sách nhà, đất cho các hộ 168, 170, 172
Thống Nhất, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang 2 tỷ đồng; kinh phí lập
phương án nạo vét khơi thông dòng chảy Khu đô thị - công viên - trung tâm hành
chính mới tỉnh KH 2 tỷ đồng; bổ sung Quỹ Bảo trì đường bộ 12 tỷ đồng; kinh phí
kế hoạch sửa chữa nâng cấp, mở rộng tuyến đường từ đỉnh đèo Khánh Sơn vào xã
Ba Cụm Nam 3,5 tỷ đồng; kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án Khu dân cư Cồn Tân
Lập 20 tỷ đồng; kinh phí thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào DTTS năm 2018 số tiền 8 tỷ đồng; kinh phí sự nghiệp chương trình Nông
thôn mới 14 tỷ đồng; kinh phí quy hoạch huyện Khánh Vĩnh 4 tỷ đồng; kinh phí
11
thực hiện công tác bảo đảm trật tự ATGT năm 2018 số tiền 4 tỷ đồng; kinh phí hỗ
trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn có nhà sập, hư hỏng theo
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và hỗ trợ thiệt hại nông nghiệp theo quy định tại
Nghị định 02/2017/NĐ-CP (đợt 1) số tiền 61 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ thiệt hại về
nông nghiệp theo quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP 203 tỷ đồng; kinh phí hỗ
trợ ngư dân theo Quyết định 48/2010/QĐ-TTg 154 tỷ đồng; Hỗ trợ kinh phí cho hộ
nuôi thủy sản bằng lồng, bè trên biển bị thiệt hại do bão số 12 năm 2017 gây ra
(không thuộc đối tượng được hỗ trợ theo NĐ 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của
Chính phủ) 14 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác.
- Hoạt động của cơ quan quản lý hành chính, tổ chức chính trị...: Thực hiện
10 tháng 935 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm 1.232 tỷ đồng, tăng 0,9% so với DT,
số tăng chi do bổ sung một số nội dung: Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công
tác quản lý ngân sách của các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh
KH số tiền 2,5 tỷ đồng; Kiểm định chất lượng các công trình có dấu hiệu nguy
hiểm, mất an toàn 1 tỷ đồng; hỗ trợ cho các đồng chí đảng viên được tặng Huy
hiệu 50 năm tuổi Đảng trở lên chưa được cấp đất, cấp nhà 3,7 tỷ đồng; Thanh toán
chế độ chính sách cho cán bộ công chức, hộ dân sinh sống tại đảo Trường Sa theo
Quyết định số 70/QĐ-TTg số tiền 8,7 tỷ đồng; Mua sắm trang thiết bị phục vụ
công tác của huyện 12 tỷ đồng; kinh phí địa bàn phụ trách 2 tỷ đồng và một số
nhiệm vụ khác.
- Chi đảm bảo xã hội: Thực hiện 10 tháng 353 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm
531 tỷ đồng, tăng 45,9% so với DT. Số tăng chủ yếu do bổ sung các chính sách an
sinh xã hội như: Hỗ trợ mua gạo trợ giúp cứu đói cho nhân dân dịp Tết Nguyên đán
Mậu Tuất năm 2018 số tiền 3,9 tỷ đồng; Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có
hoàn cảnh khó khăn có nhà sập, hư hỏng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và hỗ
trợ thiệt hại nông nghiệp theo quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP (đợt 1) số
tiền 50 tỷ đồng; Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn có nhà
sập, hư hỏng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP số tiền 10 tỷ đồng; Kinh phí
thực hiện chi trả các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
còn thiếu so với nhu cầu số tiền 35 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác.
- Chi khác ngân sách: Thực hiện 10 tháng 117 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm
380 tỷ đồng, bằng 92,6% so với DT. Số tăng chủ yếu do bổ sung một số nội dung:
Kinh phí phục vụ cho công tác thanh tra Sở năm 2018 số tiền 1 tỷ đồng; Thực hiện
công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2018 số tiền 5 tỷ đồng; Chi trả lãi
vay đầu tư dự án Hệ thống thoát nước mưa giai đoạn 2 tại KDL Bắc Bán đảo Cam
Ranh 1,2 tỷ đồng; Chuyển vốn cho Ngân hàng CSXH để cho vay các đối tượng
(B/gồm KP hỗ trợ vốn vay đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng) số tiền 15 tỷ đồng; Hỗ trợ ngành thuế trong phối hợp công tác thu ngân sách
năm 2018 số tiền 4,5 tỷ đồng; Hỗ trợ Cục thuế tỉnh công tác thu hồi nợ thuế và tiền
phạt trên 90 ngày số tiền 3,2 tỷ đồng; chuyển vốn để ủy thác cho vay Chương trình
giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa số tiền 30 tỷ đồng và một số nội
dung khác.
- Các lĩnh vực còn lại ước thực hiện đạt 100% dự toán.
12
2.4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1,170 tỷ đồng, đạt 100% dự toán.
(Chi tiết theo phụ lục số 02 đính kèm)
III. Tình hình quản lý, sử dụng dự phòng ngân sách và nguồn cải cách
tiền lương:
1. Chi từ nguồn dự phòng NSĐP:
Tổng nguồn dự phòng 200,9 tỷ đồng, đã sử dụng 10 tháng 51,4 tỷ đồng, số
dự phòng còn lại 149,5 tỷ đồng (cấp tỉnh 62,2 tỷ đồng, cấp huyện 87,3 tỷ đồng), cụ
thể:
Đvt: tỷ đồng
STT Nội dung Tổng số Cấp
tỉnh
Cấp
huyện
I Nguồn dự phòng NS các cấp 200,9 103,9 97
II Số đã sử dụng 10 tháng 51,4 41,7 9,7
1 Chi cho công tác an sinh xã hội 35,7 33,7 2
2 Chi phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa
hoạn
10,7 4,6 6,1
4 Chi an ninh - quốc phòng 3,6 3,4 0,2
5 Chi một số nhiệm vụ cấp bách khác 1,4 0 1,4
III Nguồn dự phòng còn lại 149,5 62,2 87,3
1 Chi an sinh xã hội 43,7 43,7
2 Chi phòng, chống thiên tai, dịch bệnh 44,8 1,5 43,6
3 Chi an ninh - quốc phòng 1,5 1,2
4 Chi một số nhiệm vụ cấp bách khác 59,5 59,5
2. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2018:
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung NSĐP NS cấp tỉnh NS cấp
huyện
1. Chuyển nguồn năm 2017 sang
năm 2018
696,7 178,7 518
2. Bổ sung nguồn CCTL trong
năm
880,7 799,7 81
2.1. 10% tiết kiệm chi thường
xuyên
146 61 85
2.2. Nguồn thu từ đơn vị HC, SN 22 22
2.3. Nguồn 50% tăng thu NSĐP
DT 2018/DT 2017
535 310 225
13
Nội dung NSĐP NS cấp tỉnh NS cấp
huyện
2.4. Nguồn 50% tăng thu NSĐP
TH2017/DT2017
188 27 81
2.5. Hoàn trả nguồn CCTL từ
nguồn chi trả nợ ngân sách cấp tỉnh
năm 2018
400 400
2.6. Hoàn trả nguồn CCTL theo
kiến nghị KTNN năm 2016
0,7 0,7
2.7. Rút giảm DT chi huyện về
nguồn CCTL
1 1
3. Chi từ nguồn CCTL 335,7 131,7 204
3.1. Chi thực hiện Quyết định số
48/2010/QĐ-TTg
83 83
3.2. Phụ cấp ưu đãi thôn, xã đặc
biệt khó khăn theo QĐ 582/QĐ-
TTg
24,5 24,5
3.3 Chi trả các đối tượng bảo trợ xã
hội theo Nghị địn 136
32 32
3.4. Hỗ trợ CBCC theo Nghị định
116
42 42
3.4. Các nội dung khác 121 121
4. Nguồn CCTL chuyển sang kỳ
sau
1.429,7 846,7 583
IV. Đánh giá chung:
Trên cơ sở số thu NSNN thực hiện 10 tháng, ước thực hiện thu NSNN năm
2018 là 22.061 tỷ đồng, vượt 50,4% DT HĐND ĐC; 66,5% DT HĐND và tăng
8,8% so với cùng kỳ. Trong đó, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 7.500 tỷ đồng,
vượt gấp 14,8 lần so với dự toán và 16,4% cùng kỳ và thu nội địa ước là 14.562 tỷ
đồng, vượt 2,8% DT HĐND ĐC, 14,3% DT HĐND và tăng 5,3% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, vẫn còn 04 khoản thu không hoàn thành dự toán là thu từ khu
vực DNNN Trung ương, thu từ DNNN địa phương, thu từ khu vực CTN ngoài
quốc doanh và thu tiền thuê mặt đất, mặt nước, qua đó nhận thấy nguồn thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh chưa ổn định, vì vậy, để hoàn thành và
hoàn thành vượt dự toán ngân sách năm 2018, dưới sự lãnh đạo sâu sắc của Tỉnh
ủy, sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đề ra một số giải pháp như
sau:
14
1. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan triển khai quyết liệt Chỉ thị số
17/CT-UBND ngày 10/9/2018 về việc triển khai các giải pháp điều hành thực hiện
nhiệm vụ tài chính – ngân sách địa phương những tháng cuối năm 2018;
2. Các chủ đầu tư phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh đẩy nhanh tiến độ
thanh toán vốn đầu tư tại Kho bạc, hạn chế việc chi chuyển nguồn tạm ứng vốn đầu
tư tại Kho bạc sang năm sau. Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm trong việc
thanh toán khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản;
3. Các đơn vị thuộc tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị
có liên quan rà soát các nhiệm vụ chi trong dự toán góp phần hạn chế việc chi
chuyển nguồn và hủy dự toán.
4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước
tỉnh rà soát lại các khoản tạm ứng, ứng trước dự toán, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho
các khoản tạm ứng, ứng trước dự toán để thu hồi cho ngân sách.
5. Sở Tài chính căn cứ phương án cân đối ngân sách cuối năm và tình hình
thực hiện thu ngân sách, chủ động tính toán trình UBND tỉnh giải quyết các khoản
chi phát sinh theo trình tự, thủ tục quy định.
Phần thứ hai
DỰ TOÁN THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NSĐP;
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2019
Triển khai Luật NSNN năm 2015 và thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019; Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày
8/6/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2019 và kế
hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021, UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh dự toán thu NSNN trên địa bàn, chi NSĐP và phương án phân bổ ngân sách
cấp tỉnh năm 2019, như sau:
A. Căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2019:
1. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;
2. Chỉ thị số13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019;
3. Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 8/6/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xây dựng dự toán NSNN năm 2019 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03
năm 2019-2021;
4. Căn cứ Quyết định số /QĐ-TTg ngày / /2018 của Thủ tướng Chính
phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
B. Mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ của ngân sách địa phương:
15
I. Mục tiêu:
Dự toán thu NSNN trên địa bàn, chi NSĐP được xây dựng theo định hướng
của Trung ương với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tốc độ tăng trưởng
hợp lý, tiếp tục ưu tiên đầu tư hợp lý cho con người, giải quyết tốt các chính sách
an sinh xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trong tình hình mới. Chi NSĐP tiếp
tục tập trung nguồn lực phục vụ 04 chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo
các chính sách chế độ đã được HĐND tỉnh thông qua căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách.
II. Yêu cầu:
1. Đối với dự toán thu NSNN:
Dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh năm 2019 được xây dựng trên cơ sở số
thu ngân sách được Chính phủ giao, trong quá trình điều hành ngân sách phấn đấu
tăng thu để có nguồn lực đáp ứng các nhu cầu chi phát sinh.
2. Đối với dự toán chi ngân sách địa phương (NSĐP):
Dự toán chi NSĐP năm 2019, được xây dựng trên cơ sở dự toán năm 2018 đã
được HĐND tỉnh điều chỉnh bằng dự toán Trung ương giao loại trừ các nội dung
không phát sinh trong năm 2019 và đối tượng, chế độ, chính sách của Trung ương,
địa phương ban hành đến ngày 30/9/2018 trên tất cả các lĩnh vực, trong đó:
- Chi đầu tư phát triển gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vốn trong nước bố trí bằng với dự
toán trung ương giao và tăng 41,5% so với dự toán năm 2018, trong đó:
++ Bổ sung thêm 200 tỷ đồng từ nguồn CCTL để chi chương trình kiên cố
hoá kênh mương và giao thông nông thôn.
++ Hoàn trả đảm bảo bằng dự toán Trung ương giao năm 2018 là 153 tỷ
đồng.
++ Bố trí từ nguồn tăng thu dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 là 82
tỷ đồng.
Vì vậy, trong dự toán chi đầu tư phát triển bố trí nguồn cho kinh phí phụ
trách theo địa bàn cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng dự toán năm 2018 (15 tỷ
đồng); kinh phí cấp bù lãi suất số tiền 12 tỷ đồng (năm 2018 bố trí từ nguồn chi
thường xuyên) và kinh phí quy hoạch.
+ Đối với khoản thu tiền sử dụng đất, phương án sử dụng như sau:
++ Nguồn thu tiền sử dụng đất cấp tỉnh: điều tiết 10% cho ngân sách các
huyện, thị xã, thành phố; trích 30% bổ sung Quỹ phát triển đất; bố trí 10% chi đo
đạc lập bản đồ địa chính và thanh toán công tác quy hoạch; còn lại 50% bố trí chi
đầu tư các dự án công trình;
++ Nguồn thu tiền sử dụng đất cấp huyện: bố trí 30% để thanh toán công tác
đền bù giải tỏa đối với các dự án thuộc huyện quản lý; 10% thanh toán công tác quy
hoạch; 60% bố trí các dự án, công trình do HĐND cùng cấp quyết định.
16
- Về chi thường xuyên, đảm bảo chi tiền lương và phụ cấp theo mức lương tối
thiểu 1.390.000 đồng trên các lĩnh vực. Nguồn kinh phí sử dụng dự toán bố trí tiền
lương cơ sở 1.210.000 đồng; đối với nhu cầu tăng lương từ 1.210.000 đồng lên
1.390.000 đồng sử dụng nguồn CCTL các cấp để thực hiện, chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo và dạy nghề; chi sự nghiệp khoa học công nghệ và chi sự nghiệp môi trường
bố trí cao hơn dự toán Trung ương giao, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh bố trí theo tiến độ của chương trình;
- Nguồn thu từ tiền bán nhà thuộc SHNN sử dụng bổ sung nguồn Quỹ phát
triển nhà ở;
- Nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bố trí chi hỗ
trợ công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai
thác khoáng sản theo Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND;
- Đối với chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính và dự phòng chi bố trí bằng dự toán
Trung ương giao;
III. Về nhiệm vụ ngân sách năm 2019:
1. Thu NSNN trên địa bàn: Dự toán thu 16.795 tỷ đồng, bằng 76,1% so với
ước thực hiện (ƯTH) năm 2018. Số giảm lớn do dự toán thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu năm 2019 thấp hơn ước thực hiện năm 2018, trong đó:
a) Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: Dự toán 1.130 tỷ đồng, bằng 15,1%
so với ƯTH năm 2018 là 7.500 tỷ đồng. Nguyên nhân, do năm 2019 dự kiến sẽ
không nhập khẩu xăng dầu tại Khánh Hoà.
b) Thu nội địa: Dự toán thu 15.665 tỷ đồng, tăng 7,6% so với ƯTH năm
2018, cụ thể:
- Thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương 585 tỷ đồng, tăng 8,7% so với
ƯTH năm 2018.
- Thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương 3.270 tỷ đồng, tăng 1% so với
ƯTH năm 2018.
- Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 500 tỷ đồng, tăng 4,2% so
với ƯTH năm 2018.
- Thu từ khu vực ngoài quốc doanh 4.900 tỷ đồng, tăng 20,2% so với ƯTH
năm 2018, trong đó Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Khánh Hòa nộp 655 tỷ đồng.
Số thu của Công ty CP Bia Sài Gòn Khánh Hòa tiếp tục chuyển nộp về ngân sách
cấp tỉnh để bố trí các nhiệm vụ chi cấp tỉnh và bổ sung cho các huyện, thị xã, thành
phố.
Căn cứ Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy
định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh có
trách nhiệm giao nhiệm vụ thu cho Cục Thuế và các Chi Cục Thuế, cụ thể:
- Lệ phí trước bạ 710 tỷ đồng, tăng 26,8% so với ƯTH năm 2018.
17
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 15 tỷ đồng, tăng 0,7% so với ƯTH năm
2018.
- Thuế thu nhập cá nhân 1.180 tỷ đồng, tăng 20,4% so với ƯTH năm 2018.
- Thuế bảo vệ môi trường 1.050 tỷ đồng, tăng 40% so với ƯTH năm 2018.
- Thu phí, lệ phí 1.150 tỷ đồng, tăng 35,3% so với ƯTH năm 2018.
- Thu tiền sử dụng đất 1.000 tỷ đồng, bằng 62,5% so với ƯTH năm 2018,
chi tiết các dự án cấp tỉnh và số thu các huyện, thị xã, thành phố như sau:
Đvt: tỷ đồng
STT Nội dung thu Số tiền
Tổng số (I+II) 1.000
I Thu tiền sử dụng đất cấp tỉnh 471,3
1 Ghi thu, ghi chi 0
2 Thu phát sinh 471,3
- Dự án Khu biệt thự đồi Sông Tắc 3
- Dự án KĐT the Forest Hill Hotel & Villa 30
- Dự án KĐT mới Lê Hồng Phong II 344
- Dự án Cam Ranh Bay Cottages 23
- Dự án nhà chung cư cán bộ và nhân viên 20
- Dự án Làng biệt thự cô Tiên 9
- Dự án Khu dân cư nhà vườn Phước Thượng 5
- Dự án Mở rộng phía Tây khu dân cư Đất Lành 23
- Dự án 58A đường 2/4 Nha Trang 24
- Dự án Khu đô thị Hưng Thịnh 25
- Dự án 29 Phan Chu Trinh Nha Trang 20
- Dự án Khu vực 1 thuộc Khu đô thị - công viên - trung tâm
hành chính mới của tỉnh Khánh Hòa 2
II Số thu tiền sử dụng đất cấp huyện 582,7
1 Thành phố Nha Trang 400
2 Thành phố Cam Ranh 25
3 Thị xã Ninh Hòa 30
4 Huyện Vạn Ninh 34
5 Huyện Diên Khánh 30
6 Huyện Cam Lâm 60
7 Huyện Khánh Vĩnh 3
8 Huyện Khánh Sơn 0,7
18
- Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước 500 tỷ đồng, tăng gấp 02 lần so với ƯTH
2018.
- Thu tiền bán nhà và thuê nhà thuộc SHNN 1,2 tỷ đồng, bằng 10% so với
ƯTH 2018.
- Thu khác ngân sách 378 tỷ đồng, bằng 67,1% so với ƯTH 2018.
- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản 16 tỷ đồng, bằng 32% so
với ƯTH 2018.
- Thu cấp quyền khai thác khoáng sản 44,8 tỷ đồng, bằng 74,7% so với ƯTH
2018.
- Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế 140 tỷ đồng, bằng 41,2% so với ƯTH
2018.
-Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 225 tỷ đồng, tăng 1,8% so với ƯTH 2018,
trong đó Công ty Xổ số kiến thiết Khánh Hòa 195 tỷ đồng và Công ty Xổ số điện
toán 30 tỷ đồng
(Chi tiết theo phụ lục số 1 đính kèm)
2. Phương án phân bổ tăng thu dự toán 2019 so với dự toán năm 2018
như sau:
Đơn vị: tỷ đồng
STT Nội dung NSĐP NSCT NS huyện
I Dự toán Trung ương năm 2018
I.1 Thu NSĐP được hưởng 10.308 7.717 2.591
I.2 Thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết
1.420 987 433
I.3 Thu NSĐP không bao gồm thu tiền sử
dụng đất, thu xổ số kiến thiết
8.888 6.730 2.158
I.4 Phương án phân bổ 8.888 4.331 4.557
a Chi đầu tư 2.133 1.665 468
b Chi thường xuyên 6.115 2.348 3.767
c Dự phòng chi 206 109 97
d Bổ sung nguồn CCTL 433 208 225
e Bổ sung quỹ DTTC 1 1
II Dự toán HĐND tỉnh năm 2018 sau
điều chỉnh (bằng dự toán Trung
ương giao)
II.1 Thu NSĐP được hưởng 10.308 7.717 2.591
II.2 Thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết
1.420 987 433
19
STT Nội dung NSĐP NSCT NS huyện
II.3 Thu NSĐP không bao gồm thu tiền sử
dụng đất, thu xổ số kiến thiết
8.888 6.730 2.158
II.4 Phương án phân bổ 8.888 4.280 4.608
a Chi đầu tư 1.980 1.512 468
b Chi thường xuyên 6.166 2.348 3.818
c Dự phòng chi 206 109 97
d Bổ sung nguồn CCTL 535 310 225
e Bổ sung quỹ DTTC 1 1
III Dự toán năm 2019 dự kiến phân bổ
III.1 Thu NSĐP được hưởng 10.927 7.627 3.300
III.2 Thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết
1.225 601 624
III.3 Thu NSĐP không bao gồm thu tiền sử
dụng đất, thu xổ số kiến thiết
9.702 7.026 2.676
III.4 Phương án phân bổ 9.702 4.577 5.125
a Chi đầu tư 2.447 1.947 500
b Chi thường xuyên 6.446 2.380 4.066
c Dự phòng chi 273 139 134
d Bổ sung nguồn CCTL 535 110 425
e Bổ sung quỹ DTTC 1 1
IV Chênh lệch giữa dự toán năm 2019
so với dự toán năm 2018 điều chỉnh
bằng dự toán trung ương
814 297 517
a Chi đầu tư 467 435 32
- Chi hoàn trả nguồn đảm bảo bằng
DT HĐND giao đầu năm
153 153
- Chi từ nguồn CCTL 200 200
- Chi từ nguồn dự toán 114 82 32
b Chi thường xuyên 280 32 248
c Dự phòng chi 67 30 37
d Bổ sung nguồn CCTL 0 -200 200
e Bổ sung quỹ DTTC 0 0
- Số tăng thu NSĐP dự toán năm 2019 so với năm 2018 được bố trí như sau:
20
+ Đối với ngân sách cấp tỉnh: Toàn bộ số tăng thu ngân sách cấp tỉnh bố trí
tăng chi đầu tư và các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh tăng thêm.
+ Đối với ngân sách cấp huyện: Số tăng thu ngân sách huyện dành toàn bộ
để bố trí các nhiệm vụ chi trên địa bàn và thanh toán một số chính sách an sinh xã
hội như: chính sách ưu đãi đối với thôn, xã đặc biệt khó khăn được bổ sung theo
Quyết định 582/QĐ-TTg và Quyết định 131/QĐ-TTg; chính sách đối với cán bộ
công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP...
Theo đó, chi NSĐP năm 2019 như sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển: 4.249 tỷ đồng, tăng 9,1% so với dự toán năm
2018 số tăng chủ yếu do tăng nguồn XDCB tập trung trong nước, cụ thể:
a) Chi đầu tư XDCB tập trung vốn trong nước 2.355 tỷ đồng, tăng gấp 2,3 lần
dự toán năm 2018, số tăng chi do sử dụng nguồn dự toán để hoàn trả đảm bảo bằng
dự toán Trung ương giao năm 2018 là 153 tỷ đồng, huy động nguồn CCTL là 200 tỷ
đồng; nguồn tăng chi từ tăng thu dự toán 114 tỷ đồng, do giảm bố trí chi trả nợ
(năm 2018 chi trả nợ 962 tỷ đồng, năm 2019 bố trí 81 tỷ đồng).
b) Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất 1.000 tỷ đồng, bằng 83,3% so
với dự toán năm 2018, do dự toán thu tiền sử dụng Trung ương giao năm 2019
thấp hơn dự toán năm 2018 (dự toán năm 2018 giao 1.200 tỷ đồng, dự toán năm
2019 giao 1.000 tỷ đồng), trong đó:
- Cấp tỉnh : 333 tỷ đồng
+ Bố trí chi các dự án công trình : 208 tỷ đồng
+ Bổ sung 30% Quỹ phát triển đất : 125 tỷ đồng
- Cấp huyện : 624 tỷ đồng
(Số còn lại 42 tỷ đồng bố trí chi thường xuyên để thực hiện đo đạc lập bản đồ
địa chính và thanh toán công tác quy hoạch )
c) Chi đầu tư từ nguồn NSTW bổ sung : 462 tỷ đồng
d) Chi đầu tư từ nguồn bội chi : 168 tỷ đồng
f) Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết : 225 tỷ đồng
2.2. Chi thường xuyên: Tổng chi 6.889 tỷ đồng, tăng 7,1% so với dự toán
năm 2018. Số tăng chi dành để bố trí tăng tiền lương tối thiểu từ 1,3 triệu đồng lên
1,39 triệu đồng theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ;
tăng đối tượng thực hiện dự toán năm 2019 so với năm 2018 và tăng một số chế độ
chính sách như: chính sách hỗ trợ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số
35/2015/NĐ-CP; chính sách ưu đãi đối với thôn, xã đặc biệt khó khăn được bổ sung
theo Quyết định 582/QĐ-TTg và Quyết định 131/QĐ-TTg; chính sách đối với cán
bộ công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ;bổ
sung đầu tư CSHT các xã được công nhận đô thị loại V; bổ sung kinh phí hoạt động
21
cho ngành y tế; kinh phí mua bảo hiểm y tế các đối tượng; kinh phí tổ chức festival
và năm du lịch 2019; kinh phí đặt hàng phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh cho Đài
phát thanh truyền hình... Cụ thể một số lĩnh vực như sau:
- Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo: 2.610 tỷ đồng (Bộ Tài chính giao 2.460
tỷ đồng), tăng 9,2% so với dự toán năm 2018 chủ yếu tăng lương cơ sở từ 1,3 triệu
đồng lên 1,39 tỷ đồng
- Chi SN khoa học và công nghệ 33 tỷ đồng (Bộ Tài chính giao 29 tỷ đồng),
tăng 11,3% so với dự toán năm 2018 do tăng kinh phí thực hiện các đề tài khoa
học.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội 203 tỷ đồng, bằng 96,6%
so với dự toán năm 2018 do các nội dung mua sắm, sửa chữa bố trí trong chi khác
ngân sách cấp tỉnh để bổ sung trong năm với số tiền 10 tỷ đồng. Nếu tổng hợp số
tiền 10 tỷ đồng, thì chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội 213 tỷ đồng,
tăng 1,4% so với dự toán năm 2018.
- Chi SN y tế, dân số và gia đình 730 tỷ đồng, tăng 25% so DT năm 2018, do
tăng kinh phí đối tượng bảo hiểm y tế 100 tỷ đồng, kinh phí đối ứng chương trình
mục tiêu Y tế - dân số 30 tỷ đồng; tăng định mức phân bổ 7 tỷ đồng và một số
nhiệm vụ khác.
- Chi SN văn hóa, thông tin 87 tỷ đồng, tăng 41,4% so với DT năm 2018 do
tăng kinh phí tổ chức Festival và năm du lịch quốc gia 20 tỷ đồng và một số nhiệm
vụ khác.
- Chi SN phát thanh truyền hình 27 tỷ đồng, tăng 59,4% so DT năm 2018 do
tăng kinh phí đặt hàng phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh cho Đài phát thanh
truyền hình Khánh Hoà 10 tỷ đồng.
- Chi SN thể dục thể thao 60 tỷ đồng, tăng 10,9% so với dự toán năm 2018
do tăng kinh phí thể thao thành tích cao và kinh phí các đội bóng 6,5 tỷ đồng.
- Chi SN môi trường 159 tỷ đồng, bằng 100% so với dự toán năm 2018.
- Chi các hoạt động kinh tế 965 tỷ đồng, tăng 3,6% so với DT năm 2018 do
tăng kinh phí thực hiện các đề án điều chỉnh địa giới hành chính 7,3 tỷ đồng; kinh
phí quản lý bảo trì đường bộ địa phương 38 tỷ đồng và một số nhiệm vụ khác.
- Hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính, tổ chức chính trị 1.274 tỷ
đồng, tăng 4,5% so với dự toán năm 2018 do tăng kinh phí cải cách hành chính 5
tỷ đồng, kinh phí xây dựng hệ thống trục liên thông, tích cực ứng dụng và cơ sở dữ
liệu 3 tỷ đồng, kinh phí báo cáo chủ trương dự án Nam Vân phong 1 tỷ đồng và
một số nhiệm vụ khác.
- Chi đảm bảo xã hội 421 tỷ đồng, tăng 15,8% so với dự toán năm 2018 do
tăng kinh phí thực hiện Đề án giảm nghèo 6 tỷ đồng và kinh phí chi quà tết cho các
đối tượng 2 tỷ đồng.
22
- Chi khác ngân sách 317 tỷ đồng, bằng 77,3% so với dự toán năm 2018, do
điều chỉnh giảm một số nhiệm vụ chi để tăng cho các lĩnh vực khác ngay từ đầu
năm.
2.3. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 1 tỷ đồng, bằng 100% so với dự
toán năm 2018.
2.4. Dự phòng chi: 273 tỷ đồng, tăng 32,5% so với dự toán năm 2018.
2.5. Chi chương trình mục tiêu quốc gia: 154 tỷ đồng bằng số Bộ Tài
chính giao.
(Chi tiết theo phụ lục số 3 đính kèm)
3. Cân đối thu, chi ngân sách địa phương năm 2019:
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung NSĐP NSC Tỉnh NS huyện
I. Thu ngân sách 15.218 8.556 6.664
1. Thu NSĐP hưởng theo phân cấp 10.927 7.627 3.301
- Các khoản thu NSĐP hưởng 100% 3.264 1.552 1.713
- Các khoản thu NSĐP hưởng theo tỷ
lệ %
7.663 6.075 1.588
2. Thu ngân sách cấp trên 3.956 683 3.274
3. Nguồn cải cách tiền lương 335 246 89
II. Chi ngân sách 15.386 8.724 6.664
1. Chi đầu tư phát triển 4.249 3.125 1.124
Trong đó chi trả nợ vay 81 81
2. Chi thường xuyên 6.889 2.557 4.332
3. Chi trả lãi vay 11 11
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 1 1
5. Dự phòng ngân sách 273 139 135
6. Chi tạo nguồn thực hiện cải cách
tiền lương
535 110 426
7. Chi chương trình MTQG 154 154
8. Chi bổ sung cho các huyện, thị xã,
thành phô
3.274 2.627 647
III. Bội chi ngân sách cấp tỉnh
(do Bộ Tài chính xác định để quy
định mức vay trong năm của ĐP)
168 168
23
(Chi tiết theo biểu mẫu số 15 đính kèm)
IV. Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh:
1. Tổng thu ngân sách cấp tỉnh : 8.556 tỷ đồng
- Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo phân cấp : 7.627 tỷ đồng
+ Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% : 1.552 tỷ đồng
+ Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo tỷ lệ % : 6.075 tỷ đồng
- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương : 683 tỷ đồng
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương : 246 tỷ đồng
2. Tổng chi ngân sách cấp tỉnh : 8.724 tỷ đồng
- Chi đầu tư phát triển : 3.125 tỷ đồng
- Chi thường xuyên : 2.557 tỷ đồng
- Chi trả lãi vay : 11 tỷ đồng
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính : 1 tỷ đồng
- Dự phòng ngân sách : 139 tỷ đồng
- Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương : 110 tỷ đồng
- Chi bổ sung cho NS các huyện, thị xã, thành phố : 2.627 tỷ đồng
- Chi chương trình MTQG : 154 tỷ đồng
3. Bội chi ngân sách cấp tỉnh : 168 tỷ đồng
Chi tiết các lĩnh vực chi như sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển: 3.125 tỷ đồng, tăng 4,5% so với dự toán năm
2018, cụ thể:
a) Chi đầu tư XDCB tập trung vốn trong nước 1.855 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần
so với dự toán năm 2018. Nguyên nhân do giảm bố trí chi trả nợ (năm 2018 chi trả
nợ 962 tỷ đồng, năm 2019 bố trí 81 tỷ đồng) và tăng chi đầu tư từ nguồn CCTL 200
tỷ đồng, tăng chi từ nguồn tăng thu dự toán 82 tỷ đồng.
b) Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất 333 tỷ đồng, bằng 46,6% so với
dự toán năm 2018, do giảm nguồn thu từ tiền sử dụng đất.
c) Chi đầu tư từ nguồn NSTW bổ sung 461 tỷ đồng, tăng 33,9% so với dự
toán năm 2018.
d) Chi đầu tư từ nguồn bội chi 168 tỷ đồng.
e) Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết 225 tỷ đồng, tăng 2,3% so với dự
toán năm 2018.
2.2. Chi thường xuyên: 2.557 tỷ đồng, tăng 7,1% so với dự toán năm 2018,
bố trí tăng một số lĩnh vực như sau:
- Chi SN giáo dục - đào tạo: 523 tỷ đồng, tăng 6,4% so với DT năm 2018.
24
- Chi SN khoa học và công nghệ 33 tỷ đồng, tăng 11,3% so DT năm 2018.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội 78 tỷ đồng, bằng 82,9%
so với dự toán năm 2018, do các nội dung mua sắm năm 2019 được bố trí trong chi
khác ngân sách cấp tỉnh.
- Chi SN y tế, dân số và gia đình 684 tỷ đồng, tăng 26,3% so DT năm 2018.
- Chi SN văn hóa, thông tin 66 tỷ đồng, tăng 68,9% so với DT năm 2018.
- Chi SN thể dục thể thao 49 tỷ đồng, tăng 13,6% so với dự toán năm 2018.
- Chi SN môi trường 53 tỷ đồng, bằng 100% so với dự toán năm 2018.
- Chi các hoạt động kinh tế 371 tỷ đồng, tăng 9,3% so với DT năm 2018.
- Hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính, tổ chức chính trị 392 tỷ
đồng, tăng 4,5% so với dự toán năm 2018.
- Chi đảm bảo xã hội 65 tỷ đồng, tăng 15% so với dự toán năm 2018.
- Chi khác ngân sách 229 tỷ đồng, bằng 58,8% so với dự toán năm 2018.
2.3. Chi trả lãi vay: 10,6 tỷ đồng, bằng 50,2% dự toán năm 2018.
2.4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 1,170 tỷ đồng bằng 100% so với
dự toán năm 2018.
2.5. Dự phòng chi: 138 tỷ đồng, tăng 26% so với dự toán năm 2018.
(Chi tiết theo phụ lục số 3 đính kèm)
4. Bố trí kinh phí trong chi thường xuyên để thực hiện các chương trình
phát triển KT-XH của tỉnh và một số nhiệm vụ khác:
a) Các chương trình phát triển KT-XH của tỉnh 61 tỷ đồng, bao gồm:
- Chương trình xây dựng nông thôn mới : 27 tỷ đồng
- Chương trình phát triển nguồn nhân lực : 20 tỷ đồng
- Chương trình kinh tế - xã hội miền núi : 10 tỷ đồng
- Chương trình 135 : 9 tỷ đồng
b) Bố trí một số nhiệm vụ khác : 156 tỷ đồng
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị, sữa chữa trụ sở
làm việc các đơn vị thuộc tỉnh : 10 tỷ đồng
- Kinh phí mua xe ôtô : 10 tỷ đồng
- Mua sắm, trang thiết bị phục vụ công tác tại
các cơ quan cấp huyện : 16 tỷ đồng
- Kinh phí cải cách hành chính toàn tỉnh : 20 tỷ đồng
- KP thực hiện các chính sách, chế độ tăng thêm
so với dự toán : 32 tỷ đồng
25
- Hỗ trợ thành lập mới và tổ chức lại hoạt động HTX : 3 tỷ đồng
- Dự kiến KP đặt hàng phục vụ nhiệm vụ chính trị
của tỉnh cho đài PTTH : 10 tỷ đồng
- Kinh phí thực hiện chương trình Festival biển
Và năm du lịch 2019 : 20 tỷ đồng
- Kinh phí hỗ trợ các địa phương sản xuất lúa
Theo Nghị định 35/2015/NĐ – CP : 21 tỷ đồng
- Kinh phí tăng đối tượng so với dự toán : 10 tỷ đồng
- Kinh phí hoà giải : 4 tỷ đồng
V. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2019:
Dự toán thu NSNN năm 2019 xây dựng bằng số dự toán Trung ương giao.
Dự toán chi NSĐP được xây dựng trên cơ sở cân đối với nguồn thu NSĐP được
hưởng và phân bổ cho các lĩnh vực chi đầu tư và chi thường xuyên theo Nghị quyết
số 19/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 về nhiệm vụ chi đầu tư các cấp ngân sách
giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 về
định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017; Nghị quyết
số 12/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 về phân cấp nhiệm vụ chi của HĐND tỉnh.
Trên tinh thần triệt để tiết kiệm hiệu quả; đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách an
sinh xã hội và gắn với kế hoạch phát triển KT - XH của tỉnh. Để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2019, UBND tỉnh đề ra một số giải pháp chủ yếu
như sau:
1. Cấp ủy, HĐND, UBND các cấp:
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động đề ra các giải pháp tích
cực, đồng bộ trong công tác tổ chức thu đối với các nguồn thu hiện có; khai thác
các nguồn thu mới phát sinh; kiểm soát có hiệu quả việc nợ đọng thuế; định kỳ
hàng tháng thực hiện tốt công tác dự báo, phân tích những tác động của thay đổi
chính sách đến nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN, phấn
đấu hoàn thành dự toán được Chính phủ giao, góp phần đảm bảo nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương theo phân cấp.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa
khu vực tư nhân. Hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, nâng cao
giá trị giá tăng sản phẩm, dịch vụ thông qua phát triển các công cụ hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đặc biệt là trong lĩnh vực Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước,
Bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất, kịp thời giải đáp các
26
vướng mắc, kiến nghị, giảm thiểu tối đa thời gian chi phí tuân thủ cho người dân
và doanh nghiệp;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các Phòng Tài chính – Kế
hoạch các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng nguồn tăng thu dự toán để bố
trí các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm, giảm áp lực cho ngân sách tỉnh.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan:
- Chủ động, phối hợp chặt chẽ, thường xuyên nắm tình hình chấp hành pháp
luật về thuế của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế để kịp thời đề ra các giải pháp quản lý phù hợp; mặt khác phải
tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền, các địa phương, đi đôi với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, đủ,
kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN. Các cơ quan chức năng
phối hợp chặt chẽ trong quản lý thu, chống thất thu, ngăn chặn có hiệu quả các
hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá,
trốn, lậu thuế, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ,
gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý hoàn thuế GTGT, thực hiện kiểm tra
trước khi hoàn thuế đối với 100% các trường hợp rủi ro cao, kịp thời phát hiện, xử
lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt
tiền từ NSNN. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao
đất, thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo
quy định của Luật đất đai năm 2013. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc thu, nộp đầy
đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước;
- Tập trung thực hiện tốt Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15/10/2018 của Bộ Tài
chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để
giảm nợ đọng thuế. Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ triển khai việc sử dụng hoá
đơn điện tử trong bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
- Phối hợp với cơ quan liên quan tiếp tục kiến nghị trung ương hướng dẫn xử
lý trong công tác kiểm tra và truy thu thuế qua hình thức thanh toán điện tử: thông
qua mã phản hồi nhanh (QR code) dưới hình thức sử dụng điện thoại thông minh
và thẻ các loại thiết POS di động cầm tay từ nguồn thu cung cấp hàng hoá, dịch vụ
cho khách du lịch nước ngoài để chống thất thu ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh:
- Tăng cường kiểm soát việc giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung, thực hiện chuyển nguồn theo đúng quy định của Luật NSNN và Luật Đầu tư
công; kiên quyết cắt giảm các dự án không thực hiện giải ngân hoặc giải ngân
chậm cho các dự án khác.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên bố trí nguồn để đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành các cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp. Bên cạnh đó, phối hợp với
27
các cơ quan liên quan thu hút các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh tại các
khu, cụm công nghiệp để tạo nguồn thu mới và ổn định.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh:
- Sử dụng kinh phí các cấp phải chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính - NSNN,
tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng
NSNN. Hạn chế tối đa việc đề xuất ứng trước dự toán. Tăng cường thực hành tiết
kiệm chống lãng phí. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN bảo đảm đúng
dự toán được giao. Tiết kiệm các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, sự
nghiệp công, chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, giảm tối đa kinh phí
tổ chức hội nghị, hội thảo đi công tác nước ngoài;
- Khi tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các chế độ chính
sách, nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù, theo quy định tại Điều 30, Luật NSNN
năm 2015 phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách địa phương;
5. Cơ quan Tài chính các cấp:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; chủ
động tham mưu UBND cùng cấp tổ chức điều hành ngân sách theo dự toán đã
được HĐND tỉnh quyết định. Định kỳ đánh giá, dự báo tình hình thu, chi ngân
sách, kịp thời đề xuất những biện pháp, giải pháp điều hành ngân sách đạt hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu quản lý, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển KT
- XH năm 2019 của tỉnh. Đối với các khoản chi chưa cân đối được từ đầu năm, cơ
quan tài chính phối hợp các cơ quan, đơn vị rà soát, kiểm tra, hướng dẫn và tham
mưu nội dung bổ sung ngoài dự toán theo thứ tự ưu tiên như sau: các nội dung chi
an sinh xã hội; chi phòng chống thiên tai, dịch bệnh; các chế độ, chính sách đã
được Trung ương và HĐND tỉnh thông qua và các nhiệm vụ cấp bách khác không
thể trì hoãn;
- Phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố chủ động tham
mưu UBND cấp huyện chủ động sử dụng dự toán được giao đầu năm để bố trí các
nhiệm vụ chi phát sinh trong năm, giảm áp lực cho ngân sách tỉnh. Trường hợp
không cân đối được nguồn, tổng hợp nhu cầu chi phát sinh tham mưu báo cáo
UBND tỉnh xem xét, giải quyết trong 02 đợt/năm (đợt 1: tháng 5/2019; đợt 2:
tháng 10/2019).
6. Để thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn được giao năm 2019, tiếp tục hỗ trợ công tác lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thu ngân sách năm 2019 là 4,5 tỷ đồng.
B. Kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2019 – 2021:
Căn cứ tốc độ tăng trưởng thu NSNN giai đoạn 2014-2017 và dự toán thu
NSNN Trung ương giao năm 2019, UBND tỉnh dự kiến tốc độ tăng thu NSNN giai
đoạn 2019-2021 như sau:
I. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
28
Tổng thu NSNN giai đoạn 2019 – 2021 là 56.598 tỷ đồng (Năm 2019:
16.795 tỷ đồng bằng 76,1% so với ước thực hiện 2018; năm 2020: 18.474 tỷ đồng
tăng 10% so với dự toán 2019; năm 2021: 21.329 tỷ đồng tăng 15,5% so với dự
toán 2020), cụ thể:
- Tổng thu nội địa giai đoạn 2019 – 2021 là 54.408 tỷ đồng (Năm 2019:
15.665 tỷ đồng tăng 7,6% so với ước thực hiện 2018; năm 2020: 17.974 tỷ đồng
tăng 14,7% so với dự toán 2019; năm 2021: 20.769 tỷ đồng tăng 15,6% so với dự
toán 2020);
- Tổng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu giai đoạn 2019 – 2021 là 2.190 tỷ
đồng (Năm 2019:1.130 tỷ đồng bằng 15,1% so với ước thực hiện 2018; năm 2020:
500 tỷ đồng bằng 44,2% so với dự toán 2019; năm 2021: 560 tỷ đồng tăng 12% so
với dự toán 2020);
Cụ thể các khoản thu nội địa như sau:
- Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý giai đoạn
2019 – 2021 là 1.937 tỷ đồng (Năm 2019: 585 tỷ đồng; năm 2020: 644 tỷ đồng;
năm 2021: 710 tỷ đồng);
- Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý giai đoạn
2019 – 2021 là 10.410 tỷ đồng (Năm 2019: 3.270 tỷ đồng; năm 2020: 3.466 tỷ
đồng; năm 2021: 3.674 tỷ đồng);
- Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2019 –
2021 là 1.752 tỷ đồng (Năm 2019: 500 tỷ đồng; năm 2020: 580 tỷ đồng; năm
2021: 673 tỷ đồng);
- Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh giai đoạn 2019 – 2021 là 17.836
tỷ đồng (Năm 2019: 4.900 tỷ đồng; năm 2020: 5.880 tỷ đồng; năm 2021:7.056 tỷ
đồng);
- Lệ phí trước bạ giai đoạn 2019 – 2021 là 2.584 tỷ đồng (Năm 2019: 710 tỷ
đồng; năm 2020: 852 tỷ đồng; năm 2021: 1.022 tỷ đồng);
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2019 – 2021 là 45 tỷ đồng
(Năm 2019: 15 tỷ đồng; năm 2020: 15 tỷ đồng; năm 2021: 15tỷ đồng);
- Thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2019 – 2021 là 4.499 tỷ đồng (Năm 2019:
1.180 tỷ đồng; năm 2020: 1.475 tỷ đồng; năm 2021: 1.844 tỷ đồng);
- Thuế bảo vệ môi trường giai đoạn 2019 – 2021 là 3.822 tỷ đồng (Năm
2019: 1.050 tỷ đồng; năm 2020: 1.260 tỷ đồng; năm 2021: 1.512 tỷ đồng);
- Thu phí, lệ phí giai đoạn 2019 – 2021 là 4.588 tỷ đồng (Năm 2019: 1.150
tỷ đồng; năm 2020: 1.495 tỷ đồng; năm 2021: 1.944 tỷ đồng);
- Thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2019 – 2021 là 3.000 tỷ đồng (Năm 2019:
1.000 tỷ đồng; năm 2020: 1.000 tỷ đồng; năm 2021:1.000 tỷ đồng);
- Thu tiền thuê đất, mặt nước giai đoạn 2019 – 2021 là 1.500 tỷ đồng (Năm
2019: 500 tỷ đồng; năm 2020: 500 tỷ đồng; năm 2021: 500 tỷ đồng);
29
- Thu tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước giai đoạn 2019 – 2021 là
1,2 tỷ đồng (Năm 2019: 1,2 tỷ đồng; năm 2020 và năm 2021: không phát sinh số nộp
từ khoản thu này);
- Thu khác ngân sách giai đoạn 2019 – 2021 là 1.192 tỷ đồng (Năm 2019:
378 tỷ đồng; năm 2020: 397 tỷ đồng; năm 2021: 417 tỷ đồng);
- Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản giai đoạn 2019 – 2021 là 134,4 tỷ
đồng (Năm 2019: 44,8 tỷ đồng; năm 2020: 44,8 tỷ đồng; năm 2021: 44,8 tỷ đồng);
- Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2019 – 2021 là 370 tỷ đồng
(Năm 2019: 140 tỷ đồng; năm 2020: 120 tỷ đồng; năm 2021: 120 tỷ đồng);
II. Thu ngân sách địa phương giai đoạn 2019 – 2021 và phương án phân
bổ chi ngân sách địa phương:
Đơn vị: tỷ đồng
STT Nội dung
Giai đoạn
2019 –
2021
Năm
2019
Năm
2020
Năm
2021
I Tổng thu NSNN 54.200 16.795 17.771 19.634
II Tổng thu NSĐP được hưởng
theo phân cấp 40.733 12.112 13.335 15.286
1 NSĐP được hưởng 37.866 10.927 12.530 14.409
2 Từ các nguồn khác 2.867 1.185 805 877
III Chi ngân sách địa phương 40.733 12.112 13.335 15.286
1 Chi đầu tư 13.641 4.249 4.443 4.949
2 Chi thường xuyên 21.734 6.889 7.204 7.641
3 Chi trả lãi vay 33 11 11 11
4 Dự phòng chi 1.029 273 343 413
5 Chi bổ sung Quỹ DTTC 3 1 1 1
6 Chi tạo nguồn CCTL 4.139 535 1.333 2.271
7 Chi đầu tư CTMTQG 154 154 0
III. Dự toán chi cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2019 – 2021:
Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2019 – 2021 là 40.733 tỷ đồng,
trong đó năm 2019 là 12.112 tỷ đồng; năm 2020 là 13.335 tỷ đồng và năm 2021 là
15.286 tỷ đồng. Trong đó:
1. Chi đầu tư phát triển giai đoạn 2019 – 2021 là 13.641 tỷ đồng, trong đó năm
20189là 4.249 tỷ đồng; năm 2020 là 4.443 tỷ đồng và năm 2021 là 4.949 tỷ đồng;
2. Chi thường xuyên giai đoạn 2019 – 2021 là 21.734 tỷ đồng, trong đó năm
2019 là 6.889 tỷ đồng; năm 2020 là 7.204 tỷ đồng và năm 2021 là 7.641 tỷ đồng;
30
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính giai đoạn 2019 – 2021 là 3 tỷ đồng, mỗi
năm 1,170 tỷ đồng;
5. Dự phòng chi ngân sách giai đoạn 2019 – 2021 là 1.029 tỷ đồng, trong đó
năm 2019 là 273 tỷ đồng; năm 2020 là 343 tỷ đồng và năm 2021 là 413 tỷ đồng;
6. Chi tạo nguồn cải cách tiền lương giai đoạn 2019 – 2021 là 4.139 tỷ đồng,
trong đó năm 2019 là 535 tỷ đồng; năm 2020 là 1.333 tỷ đồng và năm 2021 là 2.271 tỷ
đồng.
Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2018; dự
toán thu NSNN trên địa bàn, chi NSĐP và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh
năm 2019 và kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2019 – 2021, Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (kèm theo hệ thống biểu mẫu
quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015)./.
Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN - TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tài chính;
- Lưu: VT, HB, Hle,.